ngan_kt viết:chúng tôi muốn chấm dứt hợp đồng trước 06 tháng đối với nhân viên thì chúng tôi phải lam gì ? và bồi thường như thế nào trong vòng 06 tháng đó và gồm những khoản nào? thuế thu nhập tính ra sao? nhân viên đó có tổng thu nhập là 4500000
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau
đây:
A) Người lao động thường xuyên không hoàn
thành công việc theo hợp đồng;
B) Người lao động
bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật
này;
C) Người lao động làm theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động
làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau
đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều
trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi
sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp
đồng lao động;
D) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do
bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm
mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm
việc;
Đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt
hoạt động.
Về thủ tục :
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải
trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không
nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày,
kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người
sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động,
Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
A) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao
động không xác định thời hạn;
B) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao
động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
C) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng."
Về trợ cấp thôi việc
+thời gian tính trợ cấp thôi việc xem tại điều 14 nghị định 44/2003
Bạn xem kĩ luật để áp dụng vào tình huống cụ thể