Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<59606162636465>»
  • Xem thêm     

    21/10/2018, 06:17:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định chấm dứt hợp đồng như sau:

    “Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

    2. Theo thỏa thuận của các bên;

    3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

    4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

    5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

    6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

    7. Trường hợp khác do luật quy định”.

    Theo quy định trên, pháp luật dân sự tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, khi các bên muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì các bên có thể thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng, cách thức do hai bên tự lựa chọn thực hiện. Để ghi nhận một cách đầy đủ và chính xác thì các bên nên lập Văn bản thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, trong đó thể hiện rõ ý chí của hai bên cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt. Đồng thời hai bên có thể thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng, giải quyết toàn bộ những nghĩa vụ mà hai bên chưa thực hiện với nhau cũng như các nghĩa vụ khác có liên quan. Trường hợp bạn còn vướng mắc gì hãy liên hệ trực triếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 05:52:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, Ba Mẹ của Bà Sáu mất tính đến nay là 38 năm. Theo thời hiệu thì đã quá 30 năm. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó, do vậy, thửa đất sẽ thuộc quyền sử dụng, quản lý của Bà Sáu.Theo đó, sổ đỏ hoàn toàn đúng khi đứng  tên Bà Sáu(mặc dù sổ đỏ đứng tên Bà Sáu chỉ mới được cấp năm 2001).

    2. BLDS 2015 quy định về thừa kế như sau:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Điều 652. Thừa kế thế vị

    “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

    Như vậy, theo căn cứ trên, mẹ bạn và bạn không thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thừa kế kế vị, do vậy, khi bà Sáu mất phần đất này sẽ được chia cho 3 chị em hiện còn sống của Bà Sáu. Khi thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế thì các chị em của bà Sáu phải có giấy tờ chứng minh là chị em ruột của Bà Sáu thì văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế mới được công chứng, chứng thực.

    3.

    Khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 quy định về điều kiện của di chúc hợp pháp như sau:

    “1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật”.

    Trong trường hợp của bạn, có hai cách để giải quyết:

    - Vì mảnh đất do bà Sáu đứng tên, do vậy bà Sáu là người thực hiện quyền của người sử dụng đất (chia tách, tặng cho quyền sử dụng đất). Do vậy, bà có thể thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho ba chị em và mẹ bạn (trong trường hợp bà đang minh mẫn). Sau đó, mẹ bạn thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.

    - Theo thông tin bạn cung cấp, Bà Sáu hiện nay không còn minh mẫn, có dấu hiệu của tuổi già, do vậy, Bà Sáu vẫn có thể lập di chúc nhưng phải đảm bảo điều kiện khi lập di chúc Bà Sáu còn minh vẫn. Trong di chúc có nội dung: Bà Sáu có chia ba chị em còn sống của bà Sáu được 1 nửa, Mẹ bạn được 1 nửa thì sau khi Bà Sáu mất mẹ bạn ms được hưởng thừa kế theo di chúc (di chúc không được có dấu hiệu lừa dối, đe dọa, cưỡng ép). Sau đó, những người được thừa kế sẽ thực hiện thủ tục khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cùng với thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Còn nếu bà Sáu mất không để lại di chúc thì di sản được chia thừa kế theo pháp luật (chia cho ba chị em còn sống của Bà Sáu). Trường hợp bạn còn thắc mắc thì hãy liên lạc với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 04:46:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định của pháp luật thì trong hợp đồng cho vay không có có quyền định đoạt căn nhà mà trường hợp bạn hỏi là cho vay tiền mua nhà thế chấp bằng chính nhà mua là hình thức khá phổ biến. Hiện tại người mua kia có thể dùng tài sản dự định mua để thế chấp tại với bạn. Do đó, nếu thế chấp bằng chính tài sản dự định mua thì bạn sẽ phải gặp người bán, người mua để thỏa thuận ký hợp đồng 03 bên với những nội dung bạn đã nêu.

  • Xem thêm     

    19/10/2018, 04:29:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Theo quy định pháp luật điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và còn trong thời hạn sử dụng đất. 

    Như thông tin bạn trình bày, bạn mua mảnh đất đã có sổ đỏ nhưng bạn nhận được thông tin mảnh đất thiếu diện tích so với ban đầu, để thực hiện thủ tục sang tên và làm nhà bạn phải yêu cầu bên bán nhanh chóng giải quyết đúng như trong hợp đồng mua bán đã thỏa thuận về diện tích đúng như trong giấy chứng nhận. Nếu các bên không thỏa thuận được thì bạn phải khởi kiện tại tòa án nơi có đất để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích của mình.

  • Xem thêm     

    18/10/2018, 10:30:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chứng tôi tư vấn như sau:

    Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

    “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

    2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

    3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

    Việc sử dụng đất không được làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử đất xung quanh. Ông T làm nước tràn sang nhà bạn đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của gia đình bạn (đất bị nước tràn xuống đã bị lúng đi). Do vậy, ông T đã vi phạm nguyên tắc sử dụng đất của người sử dụng đất.

    Điều 206 Luật đất đai 2013 quy định về xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    “1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.”

    Theo đó ông T có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Ngoài ra, ông T có thể phải bồi thường thiệt hại về việc làm tổn hại đến đất nhà bạn.

    Về xử phạt vi phạm hành chính:

    Điều 11 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác như sau:

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

    b) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này”.

    Vì bạn không nói rõ khu vực bạn đang ở là nông thôn hay đô thị nên ông T có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tại khu vực đô thị.

    Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Điều 228 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

    “1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

    Trong trường hợp ông Tđã ị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi  sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý đất và sử dụng đất đai hoặc bị đã bị kết án về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Về bồi thường thiệt hại:

    Điều 250 BLDS 2015 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa như sau:

    “Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.”

     Và Điều 252 BLDS 2015 quy định về quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề như sau:

    “Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

    Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại”.

    Trong trường hợp này, ông T thường xuyên bơm nước từ giếng lên bồn nước, khi nước tràn sẽ từ trên nóc nhà của ông T xuống đất gia đình bạn làm tổn hại đi một phần đất (hiện tại đất bị nước tràn xuống đã bị lúng đi), do vậy nếu bạn chứng minh được mức độ thiệt hại do hành vi của ông T gây ra thì bạn sẽ được bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, với hành vi của ông T, ông T có thể bị xử phạt vi phạm hành chính (bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tại khu vực đô thị) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm). Ngoài ra ông T còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho phần đất bị tổn hại. Trường hợp còn vướng mắc gì bạn hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/10/2018, 06:04:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 101 Luât Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất gia đình bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng mình quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, được sử dụng từ trước năm 2004, không vi phạm về pháp luật đất đai. Nếu UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên mảnh đất của gia đình bạn đang sử dụng lại xảy ra tranh chấp, do đó UBND cấp xã không thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn được (theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013) nên chưa thể khẳng định tài sản đó thuộc quyền sử dụng sở hữu hợp pháp của gia đình bạn.

    Như vậy, để khẳng định tài sản đó thuộc quyền sử dụng sở hữu hợp pháp của gia đình bạn thì phải giải quyết tranh chấp trên một cách dứt điểm. Trước tiên hai bên có thể tự hoà giải, nếu không tự hoà giải được thì bạn gửi yêu cầu đề nghị hoà giải đến UBND cấp xã (phường) nơi có đất tranh chấp. Trong thời hạn 45 ngày, Chủ tịch UBND có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bên. Sau khi hoà giải ở địa phương không thành, các bên có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc nộp khởi kiện đến TAND có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trường hợp còn thắc mắc hay còn những vướng mắc tương tự bạn có thể liên lạc để luật sư tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/10/2018, 05:35:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất:

    "Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”.

    Như vậy, căn cứ vào Điều 66 Luật đất đai năm 2013, việc thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Do đó, việc UBND xã tự ý họp và ra quyết định thu hồi 3 sào đất ruộng của gia đình bạn là không đúng quy định pháp luật. 

    Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai  2013 mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định của Luật đất đai 2013 và Luật đầu tư 2014 thì đối với những dự án có thu hồi đất không trường hợp Nhà nước thu hồi tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai 2013 mà không phải do Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thông qua đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư phải nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất. Nhà nước chỉ ban hành quyết định chấp thuận dự án đầu tư, quyết định thu hồi đất còn chủ đầu tư phải thỏa thuận với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng.

    Như vậy, UBND các cấp không có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp này mà chỉ có chức măng trợ giúp công ty trong việc trong việc thỏa thuận giá nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án với người sử dụng đất.

    Khoản 1 Điều 16 quy định nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

    “a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

    b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

    c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người”.

    Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định như sau:

    “Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

    Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của bạn cũng như các hộ dân có đất bị thu hồi thì bạn sẽ làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, huyện (cơ quan ban hành văn bản) về việc không đồng ý với hướng giải quyết của Uỷ ban nhân tiến hành thu hồi đất trong khi không có quyết định thu hồi đất. Trong trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của cơ quan có thẩm quyền thì bạn có thể tiến hành khởi kiện vụ án hành chính. Trường hợp bạn còn vấn đề gì chưa hiểu hoặc đang vướng mắc thì hãy liên lạc với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/10/2018, 04:49:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    - Trường hợp GCNQSDĐ do Bà Sáu đứng tên được cấp đúng theo quy định của pháp luật thì Bà Sáu vẫn là người sử dụng đất hợp pháp và họ không thể truất quyền sở hữu của bà để tiến hành chia đất đai. Theo đó, cho dù chị em của Bà Sáu có kiện ra Tòa thì Tòa cũng bác bỏ đơn khởi kiện vì không đủ căn cứ chứng minh.

    - Trường hợp GCNQSDĐ do Bà Sáu đứng tên được cấp không đúng theo quy định của pháp luật:

    Nếu trong trường hợp chị em Bà Sáu chứng minh được mảnh đất do Bà Sáu đứng tên cấp sai đối tượng thì UBND cấp huyện sẽ ra quyết định thu hồi mảnh đất này. Cụ thể, Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

    “2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”.

    Và khi đó họ có thể khởi kiện về thừa kế để phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, việc khởi kiện về thừa kế cần phải lưu ý 2 vấn đề sau:

    Thời hiệu thừa kế:

    Điều 623 BLDS 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

    Nếu thời gian khởi kiện quá 30 năm thì thửa đất vẫn thuộc quyền sở hữu của Bà Sáu.

    Người không được hưởng quyền di sản:

    Điều 621 BLDS 2015 quy đị nh về người không được quyền hưởng di sản như sau:

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Theo căn cứ trên, thì Bà Sáu vẫn là người được hưởng di sản thừa kế.

    Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải…”

    Và Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;..”

    Như vậy, có thể thấy, hòa giải là thủ tục bắt buộc trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, do vậy, mẹ bạn phải lên xã để tiến hành hòa giải.

    Điều 85 BLTTDS 2015 quy định về người đại diện như sau:

    “1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

    3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

    Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.

    4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

    Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện”.

    Theo đó, mẹ bạn là người đại diện theo pháp luật của Bà Sáu. Tuy nhiên mẹ bạn có thể ủy quyền cho bạn để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự và bạn tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền. Nếu bạn có vướng mắc gì thêm hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/10/2018, 04:21:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau: Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

    Theo quy định nêu trên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những điều kiện bắt buộc để người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật đất đai (là trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất… đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) hoặc trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai. Theo đó, người bán cho bạn thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

    Dưới góc độ pháp lý thì việc mua nhà không có giấy chứng nhận quyền sở hữu có một số hạn chế, rủi ro sau:

    Thứ nhất, theo quy định của Bộ luật Dân sự, với những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như nhà ở, ô tô, xe máy… thì việc chuyển nhượng bắt buộc phải lập thành văn bản, phải được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Sau đó, bên mua có trách nhiệm liên hệ với cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản để thực hiện thủ tục trước bạ sang tên.

    Theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng, Phòng công chứng chỉ chứng nhận hợp đồng mua bán nhà ở khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Do vậy, việc mua bán đối với nhà ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ có thể là hợp đồng viết tay.  

    Trường hợp có tranh chấp thì việc mua bán nhà viết tay sẽ bị vô hiệu. Điều 137 Bộ luật dân sự quy định khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Thứ hai, tài sản không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Có thể ví dụ một vài trường hợp hay gặp như: nhà xây trên đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã có quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua chủ mới có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào.

    Do đó, để có thể thực hiện việc mua bán đất một cách hợp pháp, đảm bảo các quyền lợi của mình cũng như hạn chế các rủi ro khi giao dịch, bạn cần yêu cầu người bán thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban xã, phường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    Sau khi bên bán được cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, thì bạn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ (sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

  • Xem thêm     

    16/10/2018, 04:16:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

    Theo quy định nêu trên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những điều kiện bắt buộc để người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật đất đai (là trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất… đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) hoặc trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai. Theo đó, người bán cho bạn thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

    Dưới góc độ pháp lý thì việc mua nhà không có giấy chứng nhận quyền sở hữu có một số hạn chế, rủi ro sau:

    Thứ nhất, theo quy định của Bộ luật Dân sự, với những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như nhà ở, ô tô, xe máy… thì việc chuyển nhượng bắt buộc phải lập thành văn bản, phải được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Sau đó, bên mua có trách nhiệm liên hệ với cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản để thực hiện thủ tục trước bạ sang tên.

    Theo quy định tại Điều 35 Luật Công chứng, Phòng công chứng chỉ chứng nhận hợp đồng mua bán nhà ở khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu. Do vậy, việc mua bán đối với nhà ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ có thể là hợp đồng viết tay.  

    Trường hợp có tranh chấp thì việc mua bán nhà viết tay sẽ bị vô hiệu. Điều 137 Bộ luật dân sự quy định khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Thứ hai, tài sản không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Có thể ví dụ một vài trường hợp hay gặp như: nhà xây trên đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã có quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua chủ mới có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào.

    Do đó, để có thể thực hiện việc mua bán đất một cách hợp pháp, đảm bảo các quyền lợi của mình cũng như hạn chế các rủi ro khi giao dịch, bạn cần yêu cầu người bán thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban xã, phường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    Sau khi bên bán được cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, thì bạn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ (sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 04:58:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất của bác bạn là thửa đất của hộ gia đình.  Điều 3 Khoản 29 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Với quy định trên thì có thể hiểu “Hộ gia đình sử dụng đất” có 02 dấu hiệu nhận biết là:

    Thứ nhất, thành viên gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

    Thứ hai, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (tức là thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

    Tại khoản 2, Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP  quy định: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”. Do đó khi thực hiện các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhóm, đến “Hộ gia đình” thì tất cả các thành viên phải tham gia và ký kết hợp đồng.

    Để xác định thành viên hộ gia đình thì phải dựa trên căn cứ là “Sổ hộ khẩu” của gia đình. Theo quy định ở trên thì thành viên hộ gia đình trong “Hộ gia đình sử dụng đất” là những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền đất mang tên “Hộ gia đình” sẽ là những người có quyền sở hữu chung tài sản đó. Vì thông tin bạn đưa ra chưa rõ ràng nên không thể xác định được tại thời điểm mà hộ bác bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu của hộ bác bạn tại thời điểm đó gồm những ai, có bao gồm tất cả các người con không. Nếu bao gồm cả tất cả các người con (ở hiện tại) thì cần phải có sự đồng ý của tất cả các người đó. Trong trường hợp này, cần phải có đơn xin xác nhận của cơ quan công an hoặc UBND cấp xã về các thành viên của hộ gia đình bác bạn tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tóm lại, khi bác bạn muốn bán đất thì phải có tất cả chữ kí của các người con có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm Nhà nước giao đất cho hộ gia đình. Trường hợp bạn còn vướng mắc gì thì bạn hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 04:19:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

    Theo bạn trình bày, do thửa đất đang có tranh chấp, căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì bạn chưa được tiến hành các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để tiến hành được các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất thì bạn phải chờ giải quyết xong tranh chấp và có bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa bạn và hàng xóm có hiệu lực. Trường hợp bạn còn vướng mắc thì hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn bạn nhé.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 04:14:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

    “1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

    2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

    3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấykhai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

    Theo quy định trên của pháp luật thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, nội dung trên mọi giấy tờ khác của cá nhân đều bắt buộc phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó. Do vậy, thông tin về tên, ngày, tháng, năm sinh trên GCNQSDĐ của bố bạn phải thống nhất với giấy khai sinh.

    Về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo quy định tại

    Điều 16 BLDS 2015 quy định như sau:

    “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

    2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

    3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”.

    Như vậy, khi bố bạn mất thì các quyền và nghĩa vụ dân sự của bố bạn cũng không còn. Các vấn đề liên quan đến khối tài sản của bố bạn để lại chỉ có thể được giải quyết thông qua những người thừa kế, mẹ bạn hoặc bạn cũng được hưởng di sản do bố bạn để lại là mảnh đất là người được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền đính chính lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. UBND cấp có thẩm quyền sẽ đính chính  lại sổ đỏ cho bạn hoặc mẹ theo quyết định của tòa án.

    Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sừ dụng đất:

    Vì bố bạn chết không để lại di chúc nên việc thừa kế được thực hiện theo pháp luật và bạn cùng với các đồng thừa kế khác có quyền tiến hành các thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng và đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

    Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo Khoản 2 Điều 57 và Điều 63 Luật công chứng năm 2014 như sau:

    1. Gia đình bạn tới phòng công chứng nộp hồ sơ cho công chứng viên/ cán bộ;

    2. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng

    3. Hồ sơ công chứng gồm các thủ tục sau:

    - Phiếu yêu cầu công chứng;

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    - Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;

    - Giấy chứng tử của bố bạn.

    Về thủ tục cấp GCNQSDĐ:

    Sau khi nhận được bản niêm yết thừa kế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên tiến hành ký kết văn bản khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản (Để thửa đất được chuyển nhượng cho mẹ bạn thì những người đồng thừa kế phải thỏa thuận từ chối quyền thừa kế hoặc tặng cho quyền sử đất, được thể hiện bằng văn bản có chứng thực). Sau khi có các văn bản này, mẹ bạn tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ. Trường hợp bạn còn vướng mắc hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn nhé!

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 03:11:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi trả lời như sau:

    Khoản 1, Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”

    Bên cạnh đó, Khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thời gian hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

    “3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:

    a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

    4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”

    Theo quy định trên, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết. Mặt khác, căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự“.

    Như vậy, mọi tranh chấp đất đai trước tiên phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, sau đó đương sự mới có thể nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án (tùy từng trường hợp cụ thể). Trong trường hợp của bạn, gia đình bạn nộp đơn hòa giải tranh chấp đất đai đã được 4 tháng mà thời gian hoà giải tranh chấp là 45 ngày nhưng UBND xã vẫn chưatổ chức hòa giải, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lần 1 đến UBND xã về không thực trách nhiệm tổ chức hòa giải (Điều 204 Luật Đất đai năm 2013; Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011). Tuy nhiên bạn cần chú ý về thời hiệu được khiếu nại là 90 ngày kể từ thời điểm hết 45 ngày là thời hạn UBND xã phải tổ chức và tiến hành hòa giải. 

    Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại (40 ngày kể từ ngày nộp đơn) hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, bạn có thể thực hiện khiếu nại lần 2 đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính đối với hành vi hành chính của UBND xã. (Điều 7, Điều 28, Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011). Trường hợp bạn còn vướng mắc hãy liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:41:49 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 1 Điều 142 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

    b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi”.

    Như vậy, đối với nạn nhân dưới 13 tuổi thì dù nạn nhân có đồng ý hay không đồng ý giao cấu thì người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Việc nhà làm luật quy định nạn nhân dưới 13 tuổi dù có đồng ý để người phạm tội giao cấu thì hành vi giao cấu này vẫn bị coi là phạm tội hiếp dâm trẻ em xuất phát từ luận điểm: ở độ tuổi dưới 13 trẻ em còn hết sức non nớt, yếu ớt, chưa có khả năng biểu lộ ý chí đúng đắn, dễ bị người khác lôi kéo, rủ rê, mua chuộc, khó có thể tự vệ được, nên cần được bảo vệ một cách đặc biệt nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường, lành mạnh của các em mà cần phải trừng trị thật nghiêm khắc đối với hành vi xâm phạm tình dục đối với các em. Theo đó, con bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Khoản 1 Điều 142 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Điều 51, 54 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

    Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    m) Phạm tội do lạc hậu;

    n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    r) Người phạm tội tự thú;

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

    t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

    u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng”.

    Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

    1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

    2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

    3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, con bạn có một số tình tiết giả nhẹ như:

    + Đầu thú.

    + Thành khẩn khai báo.

    + Bồi thường thiệt hại (đền bù 20tr)…

    Như vậy, con bạn đã có trên 2 tình tiết giảm nhẹ, đây có thể được coi là yếu tố để Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật (dưới 7 năm).

    Khoản 2 Điều 357 BLTTHS 2015 quy định về sửa bản án sơ thẩm như sau:

    “2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:

    a) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;

    b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;

    c) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;

    d) Không cho bị cáo hưởng án treo.

    Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại”.

    Như vậy, nếu có các căn cứ về các tình tiết giảm nhẹ trên thì Hội đồng xét xử có thể xem xét giảm án hình phạt hoặc giảm mức bồi thường thiệt hại cho con bạn.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:33:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo đó,trong trường hợp của ông Đ nhà nước có quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Việc thu hồi đất  phải dựa trên các căn cứ được quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013 đó là  “Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất …”

    Trường hợp thu hồi đất của Ông Đ theo điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 nên sẽ thuộc các trường hợp không được bồi thường về đất theo Điều 82 Luật đất đai 2013:

    Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

    2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này

    Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau đây Nhà nước thu hồi đất không bồi thường tài sản gắn liền với đất:

    - Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 (thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai) và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013 (thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người):

    Như vậy việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất như trường hợp bạn nêu là đúng với quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 11:12:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

    Tội đánh bạc được hiểu là việc tham gia trò chơi có được thua bằng tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Do vậy đá gà ăn tiền cũng được xem là một hình thức trò chơi theo đó bên thắng sẽ được tiền và bên thua bị mất tiền, từ phân tích nêu trên có thể khẳng định đây cũng được xem là hành vi của tội đánh bạc.

    Căn cứ theo quy định trên thì mọi hình thức đánh bạc được thua bằng tiền đề hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc và gá bạc mà chưa được xóa án tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Theo đó, nếu bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặcđã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc và gá bạc mà chưa được xóa án tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Và mức phát dành cho bạn là: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Nếu bạn không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc của mình. Cụ thể Điều 26 Nghị định 163/2013/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép như sau:

    “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

    7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Theo đó, bạn có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 163/2013/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    10/10/2018, 05:10:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Tại Khoản 1, Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định, “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm”.

    Theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, “Cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm”.

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn nêu là hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và ngược lại.

     

  • Xem thêm     

    10/10/2018, 05:06:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Tại Khoản 1, Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định, “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm”.

    Theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, “Cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm”.

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn nêu là hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.

  • Xem thêm     

    10/10/2018, 10:43:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đã trả lời

109 Trang «<59606162636465>»