Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

107 Trang «<102103104105106107>
  • Xem thêm     

    26/10/2016, 11:14:02 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn, tôi tư vấn như sau:

    1.Căn cứ Khoản 2 Điều định 66 Nghị 78/2015/NĐ-CP thì hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương

    Trường hợp của bạn kinh doanh quán nhậu hiện tại có 04 lao động là thuộc diện phải đăng ký kinh doanh. Bạn có thể lựa chọn giữa việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công ty cổ phần) và đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên, theo những thông tin mà bạn cung cấp, do bạn hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ, nên để tránh các chi phí quản trị và kế toán vượt quá khả năng, bạn nên đăng ký thành lập hộ kinh doanh.

    2. Nếu Quán bạn không đăng ký kinh doanh sẽ bị xử phạt là: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định(Khoản 2 Điều 6 Nghị định số: 124/2015/NĐ-CP)

    3. Nếu sau này bạn mở mô hình Quán theo chuỗi nhà hàng nhỏ thì liệu có thể đăng ký thành lập lựa chọn giữa việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (Doanh nghiệp tư nhân,Công ty TNHH, Công ty cổ phần…).

    4. Để Quán hoạt động tuân thủ đầy đủ pháp luật bạn  phải thực hiện các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 điều 67, điều 71 Nghị 78/2015/NĐ-CP.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 10:23:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Có thể hiểu, bất động sản của bạn nêu là lối đi chung của các hộ dân quanh đó, có nhiều phần diện tích ô văng khoảng 0,4m - 0,5m (mục đích dùng để che nắng, mưa và để cục nóng máy lạnh). Căn cứ Khoản 2 Điều 265 và khoản 1 Điều 267 Bộ luật dân sự 2005 quy định:“Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác”.

    “Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.”

    Theo quy định tại khoản 4 và khoản 10 của Luật đất đai 2013 về những hành vi bị cấm thực hiện. Cụ thể:

    - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    - Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, việc hàng xóm đã xây dựng mái ô văng đua nhô ra ngoài khoảng không gian của ngõ đi chung là đã vi phạm quy định của pháp luật. Việc lối đi (bất động sản của nhà bạn có nhiều phần diện tích ô văng khoảng 0,4m - 0,5m) bị lấn chiếm, bạn có thể khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân phường, Trường hợp vãn chưa được giải quyết bạn có thẻ khiếu nại tiếp. Nếu UBND tiến hành hòa giải và nếu hoà giải không thành, bạn không đồng ý với quyết định hoà giải thì có thể kiện ra Toà án giải quyết.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 09:56:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp này, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ khoản 3.1 Điều 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT  thì  Việc đo vẽ chi tiết ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã được xác định theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

    Trường hợp có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc tọa độ đỉnh thửa đất) nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay đổi so với giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới thửa đất theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện trạng (bằng nét liền). Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới thửa đất trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay đổi ranh giới thửa đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với thửa đất do tổ chức sử dụng) nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    26/10/2016, 09:26:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn, tôi trả lời như sau:

    Bạn đang muốn xây dựng hệ thống phân phối thuốc bảo vệ thực vật bán lẻ mang tính độc quyền, mà sản phẩm ở đây chỉ cho hệ thống của bạn được quyền bán cho nông dân.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 169 Luật Thương mại 2005, đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

    Điều đó có nghĩa trong một khu vực địa lý nhất định thì có duy nhất một đại lý được quyền mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định. Nếu bạn muốn xây dựng hệ thống phân phối thuốc bảo vệ thực vật bán lẻ đại lý độc quyền tại địa phương thì phải làm Hợp đồng đại lý độc quyền.

    Theo đó muốn xây dựng 1 hệ thống phân phối mà sản phẩm chỉ cho hệ thống của bạn được quyền bán cho nông dân thì Hợp đồng đại lý độc quyền giữa bên giao đại lý và bên đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Trong đó hai bên thỏa thuận về việc bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa cho khách hàng; hoặc không ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885.

  • Xem thêm     

    25/10/2016, 10:02:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ khoản 1 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP  ngày 05 tháng 01 năm 2016 chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:

    - Chế độ phụ cấp hằng tháng được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0;

    - Được đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

    - Tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

    - Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã;

    - Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên nếu nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội nêu rõ là được đóng và hưởng chế độ nhưng không nêu rõ % nhất định. Tuy nhiên nếu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    25/10/2016, 09:33:27 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tôi đã trả lời như trên, đề nghị bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    25/10/2016, 09:31:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Ở trên là nội dung trả lời cho trường hợp rất chuẩn của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885 .

    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    24/10/2016, 04:38:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn tôi tạm tư vấn như sau:

    Theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng công ty có trách nhiệm trong vòng tối đa là 30 ngày kể từ ngày chấm đứt hợp đồng phải thanh toán tiền lương đầy đủ cho bạn, việc công ty đến nay vẫn chưa trả lương cho bạn là không đúng quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi cho mình, bạn có thể khếu nại tới ban lãnh đạo công ty; yêu cầu công đoàn cơ sở can thiệp; nếu không đồng ý với cách giải quyết của công ty bạn có thể liên hệ luật sư tư vấn cho bạn để khiếu nại tới cơ quan quản lý lao động hoặc khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    24/10/2016, 04:28:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn mua một phần thửa đất có sổ đỏ, và thửa đất chỉ có bản vẽ nhưng hiện tại bạn đang băn khoăn có hợp đồng chứ chưa cầm được sổ đỏ. Trường hợp của bạn tôi chưa nắm rõ được toàn bộ thông tin và thông tin còn thiếu nên tôi tạm tư vấn như sau:

     Căn cứ Điều 143 Luật đất đai 2013 quy định : Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.

    Như vậy, diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở địa phương bạn do Ủy ban nhân dân tỉnh nơi thửa đất quy định.Sau đay tôi tư vấn bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa để có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho nhà bạn.

    Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thủ tục tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) gồm:

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin công văn đủ điều kiện tách thửa đất:

    Hồ sơ gồm:

    – 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

    – 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản sao có chứng thực);

    – Đơn xin chuyển nhượng/thỏa thuận phân chia (theo mẫu);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên nhận chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất xin chuyển quyền và phần còn lại sau khi chuyển quyền (bản chính);

    – 02 Hồ sơ hiện trạng nhà bản chính (nếu có).

    Kết quả: Công văn đủ điều kiện tách thửa (chia tách quyền sử dụng đất).

    Bước 2: Liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để ký hợp đồng/Văn bản thỏa thuận chia tách theo công văn đủ điều kiện tách thửa nói trên.

    Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký xong hợp đồng/ Văn bản thỏa thuận công chứng).

    Hồ sơ gồm:

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan địa chính);

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan thuế);

    – 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ, 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    24/10/2016, 02:58:16 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp này tôi tư vấn như sau:

    Làm mất cái giấy đăng ký mẫu dấu này thì làm công văn xin cấp lại giấy đang ký mẫu dấu. hehe… Việc này hơi phức tạp chút. Thông thường công ty phải là công văn  nêu lý do thất lạc mẫu dấu nộp cho Công an quản lý hành chính, nộp lại con dấu, còn vấn đề chấp thuận được hay không là chuyện khác vì chưa có luật điều chỉnh, còn chuyện phạt nữa, phạt thì khi nào công an họ viết biên lai tiền phạt thì sẽ biết thôi.

    Nếu có vấn đề gì thắc mắc bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi để khỏi mất thời gian và cũng là hiểu rõ vấn đề hơn bạn nhé

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    24/10/2016, 09:34:30 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:

    Công ty bạn muốn hoạt động trong lĩnh vực điện lực. Do đó, Công ty bạn phải thực hiện các trình tự thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động điện lực theo Thông Tư Số: 10/2015/TT-BCT.

    Giấy phép hoạt động điện lực được cấp có thời hạn khác nhau cho các lĩnh vực hoạt động điện lực căn cứ vào phạm vi hoạt động, loại công trình điện, thời hạn đăng ký, năng lực, trình độ chuyên môn của đơn vị hoạt động điện lực nhưng không vượt quá thời hạn: 20 năm đối với các nhà máy nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 10 năm đối với các nhà máy điện không thuộc danh mục các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 20 năm trong lĩnh vực truyền tải điện; 10 năm trong phân phối điện, Bán buôn, bán lẻ điện và xuất, nhập khẩu điện.

    Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực gồm Bộ Công thương, Cục Điều tiết điện lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tùy theo quy mô của công ty bạn tương ứng với thẩm quyền cơ quan cấp phép nêu trên

    Do trường hợp của bạn nêu còn thiếu rất nhiều thông tin nên tôi không thể tư vấn hay trao đổi mọt cách cụ thể cho bạn về vấn đề này. Để có được tư vấn cụ thể hơn, đề nghị bạn hãy hiên hệ trực tiếp bằng cách gọi tôi theo số ĐT: 0987476885.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    24/10/2016, 09:00:32 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Bạn là viên chức, nên trường hợp của bạn được áp dụng Luật viên chức 2010.

    Căn cứ điều 45 Lật viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:\

    1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Bị buộc thôi việc;

    b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

    c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.

    Về trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012 như sau:

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng làm việc bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đủ điều kiện. Thời gian được hưởng từ năm 2006 đến 2009, mỗi năm làm việc được nửa tháng lương.

    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0987476885

  • Xem thêm     

    23/10/2016, 01:00:55 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Bạn làm kế toán cho một công ty cổ phần. Khi nghỉ việc bạn có xin nghỉ việc và được chấp nhận. Nhưng Công ty không chịu trả lương cho bạn. Và bạn đã lường trước được vấn đề nên đã không trả quyển hóa đơn Công ty.
    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:"Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".
     Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng công ty có trách nhiệm trong vòng 07 ngày đến 30 ngày kể từ ngày chấm đứt hợp đồng phải thanh toán tiền lương đầy đủ cho bạn, và bạn cũng phải trả quyển hóa đơn cho Công ty. Việc không trả lương và bạn không trả quyển hóa đơn đều là hành vi vi phạm pháp luật.
    Do vậy, trong trường hợp này bạn nên thương lượng với Công ty thanh toán khoản lương của mình và bạn cũng phải trả công ty quyển hóa đơn. Nếu vụ kiện xảy ra, bạn và công ty sẽ được giải quyết theo quy định như trên.
    Trên đây là một số tư vấn cơ bản của tôi. Nếu bạn chưa hiểu hoặc có thắc mắc gì thì bạn hãy liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn theo số ĐT: 0987476885
     
  • Xem thêm     

    22/10/2016, 05:28:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:

    Bạn  xin nghĩ việc tại UBND, trước khi nghĩ việc kế toán đã thông báo các khoản tạm ứng của bạn và  đề nghị thanh toán; Bạn đã thực hiện việc thanh toán đúng với số liệu kế toán báo cáo, và được giải quyết cho nghĩ việc.

    Tôi không rõ bạn làm việc tại UBND theo chế độ công chức, viên chức hay chế độ hợp đồng lao động theo luạt lao động nên tôi tạm áp dụng luật lao động trong trường hợp của bạn.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động(bạn nghỉ việc), người sử dụng lao động(UBND) và bạn phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên thì mới được nghỉ việc.

    Về vấn đề nợ tạm ứng của bạn, nếu UBND có đầy đủ bằng chứng chứng minh bạn nợ tạm ứng và khoản nợ này đã được hai bên xác nhận là đúng thì UBND có thể đòi khoản nợ này, nếu bạn không trả thì UBND sẽ kiện dân sự khoản nợ tạm ứng này đối với bạn. Trong trường hợp, Nếu UBND không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ; hoặc bạn có điều kiện chứng minh là đã thanh toán toàn bộ thì bạn không phải trả khoản nợ tạm ứng đó.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    22/10/2016, 04:18:10 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn hỏi về vấn đề uỷ quyền trong doanh nghiệp, để bạn nắm rõ vấn đề, tôi xin được nêu các quy định của pháp luật về vấn đề uỷ quyền như sau:
    Căn cứ Điều 581 Bộ luật dân sự 2005 quy định: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Khoản 1 điều  142 BLDS quy định: "Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện". Như vậy, người được ủy quyền là người đại diện cho người ủy quyền theo thỏa thuận giữa các bên. Do vậy, ngoài các điểm đặc thù của chế định đại diện thì người được ủy quyền còn chịu sự ràng buộc theo các quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền.
    Trên thực tế việc ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành bằng nhiều hình thức, kể cả bằng miệng tuy nhiên đối với các trường hợp bạn hỏi thì việc ủy quyền phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo hình thức mới có giá trị.
    Việc ủy quyền trong doanh nghiệp là việc ủy quyền của pháp nhân cho cá nhân. Do vậy, ủy quyền này phải do Người đại diện theo pháp luật cty (đại diện pháp nhân –Tổng giám đốc) ủy quyền cho cá nhân( Phó Tổng giám đốc) thực thi nhân danh pháp nhân. Việc ủy quyền trong doanh nghiệp có thể do Điều lệ, các quy chế nội bộ doanh nghiệp phân công phân nhiệm, hoặc các ủy quyền riêng rẽ quy định. Việc đúng sai thì bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi để hiêu rõ từng vấn đề cụ thể hơn. 
     
  • Xem thêm     

    22/10/2016, 03:33:30 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

    Công ty bạn là một DNNN có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với một công ty cổ phần với tỷ lệ góp vốn là 51:49 và có dự định thành lập Ban điều hành Dự án (gồm có người của Cty bạn và Công ty CP) và ban hành Quy chế hoạt động của Ban điều hành

    Theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý của chính mình, nhân danh mình để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Với cơ chế đàm phán để chia sẻ nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư, đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh có ưu điểm là tính linh hoạt do không có sự ràng buộc về tổ chức bằng một pháp nhân chung của các tổ chức, cá nhân có quan hệ đầu tư với nhau.

    Như vậy, theo như câu hỏi của bạn đặt ra thì Quyết định thành lập ban điều hành Dự án và Quyết định ban hành quy chế do TGĐ Công ty ban ký là chưa đầy đủ vì khi ký hoặc thành lập thì chỉ có giá trị đối với Công ty bạn mà thôi. Bạn phải xem xét lại toàn bộ quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng có quy định việc thành lập ban điều hành và ban hành quy chế thuộc thẩm quyền của bên nào hay không. Trong trường hợp không có quy định này thì hai bên cùng thỏa thuận ký thành lập Ban điều hành dự án chung.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    22/10/2016, 12:30:12 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ theo Bảng 3 Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì lương bạn đang hưởng thuộc hệ số Viên chức loại B.

    Căn cứ theo điểm a và b khoản 1 điều 4 Nghị định 116/2003/NĐ-CP thì Viên chức loại A là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên; và Viên chức loại B là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp.

    Bạn là viên chức tốt nghiệp đại học thì đáng lẽ hưởng lương theo cao hơn hiện tại và là viên chức loại A mà đơn vị quản lý áp dụng hệ số lương 1,86(viên chức loại B) là không phù hợp với quy định trên. Do đó, bạn phải đề nghi hoặc khiếu nại tới đơn vị quản lý thực hiện theo đúng quy định như trên để đảm bảo quyền lợi của mình.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 04:53:06 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi xin tư vấn như sau:

    Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/06/2015 có quy định: Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.” 

    Như vậy, trường hợp của bạn đủ điều kiện nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phải đáp ứng yêu cầu trên (tháng 12 năm 2016) và đối với mức hưởng được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về mức hưởng BHXH một lần và cách tính theo số năm đóng BHXH như sau:

     a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

     b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 110 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014 quy định:

    - Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    -  Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợphưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 12:07:19 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

    Theo khoản 1 Điều 40 Luật dạy nghề 2006 về điều kiện thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề khi có đề án bảo đảm các điều kiện chủ yếu sau đây:

    a) Có trường sở, khả năng tài chính và thiết bị dạy lý thuyết, thực hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào tạo;

    b) Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuẩn và kỹ năng nghề bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình dạy nghề.

    Căn cứ điều 9 thông tư 24/2011/TT-BLĐTBXH, Điều kiện thành lập, cho phép thành lập trung tâm dạy nghề, phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm

    1. Trung tâm dạy nghề được thành lập khi có đề án đảm bảo các điều kiện sau đây:

    1.1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề của cả nước trong từng thời kỳ và quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới trung tâm dạy nghề của Bộ, cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    1.2. Quy mô đào tạo tối thiểu 50 học sinh đối với trung tâm dạy nghề tư thục và 150 học sinh đối với trung tâm dạy nghề công lập.

    1.3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất, trình độ chuẩn và kỹ năng nghề theo quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề, trong đó:

    a) Tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 20 học sinh trên 01 giáo viên;

    b) Phải có giáo viên cơ hữu cho từng nghề tổ chức đào tạo.

    1.4. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề

    a) Cơ sở vật chất phù hợp với quy mô, trình độ đào tạo của từng nghề và được thiết kế xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN 60: 2003 “Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế” được ban hành theo Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Cụ thể:

    - Diện tích đất sử dụng tối thiểu là 1.000 m2 đối với khu vực đô thị và 2.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị;

    - Phòng học lý thuyết đáp ứng được quy mô đào tạo theo quy định. Diện tích phòng học lý thuyết tối thiểu 1,3 m2/01 học sinh quy đổi;

    - Xưởng thực hành đáp ứng được yêu cầu thực hành theo chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Diện tích phòng học thực hành tối thiểu đạt 2,5 m2/01 học sinh quy đổi.

    b) Thiết bị dạy nghề:

    Có đủ thiết bị dạy lý thuyết và thực hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào tạo theo quy định.

    1.5. Về khả năng tài chính

    Có đủ khả năng tài chính đảm bảo cho việc đầu tư và hoạt động của trung tâm dạy nghề. Nguồn vốn thành lập trung tâm dạy nghề tối thiểu là 02 (hai) tỷ đồng Việt Nam được đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp, không kể giá trị về đất đai.

    2. Việc thành lập phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm dạy nghề được thực hiện như đối với thành lập phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trường cao đẳng nghề quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.

    Điều 11. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập trung tâm dạy nghề.

    2. Đối với trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập trung tâm lập hồ sơ quy định tại Điều 10 của Thông tư này và gửi tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

    b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận và thẩm tra sơ bộ hồ sơ thành lập trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn.

    Trường hợp hồ sơ thành lập, cho phép thành lập trung tâm không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm và nêu rõ lý do.

    c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi hồ sơ thành lập trung tâm tới Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định;

    d) Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;

    đ) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập trung tâm dạy nghề do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi tới, Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập trung tâm dạy nghề.

    e) Căn cứ vào kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm hoàn chỉnh hồ sơ thành lập trung tâm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

    Trường hợp Hội đồng thẩm định kết luận hồ sơ thành lập trung tâm dạy nghề không đủ điều kiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm và nêu rõ lý do.

    f) Thời hạn, thẩm quyền quyết định thành lập và cho phép thành lập trung tâm, phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm:

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình về việc thành lập trung tâm, phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm dạy nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập trung tâm, phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm dạy nghề công lập thuộc tỉnh hoặc cho phép thành lập trung tâm, phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm, phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm, người có thẩm quyền quy định tại điểm e khoản 1 và điểm f khoản 2 Điều 11 của Thông tư này có trách nhiệm gửi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm, phân hiệu/cơ sở đào tạo khác thuộc trung tâm về Tổng cục Dạy nghề Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý.

    Như vậy Học viện thẩm mỹ mà bên bạn dự định thành lập là một loại hình trung tâm dạy nghề thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện và phải đáp ứng đủ các yêu cầu mới được tiến hành thành lập. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì phía bạn tiến hành thành lập trung tâm về đào tạo nên đây nên bạn cần làm những thủ tục sau.

    - Đáp ứng đủ các yêu cầu về thành lập trung tâm dạy nghề theo quy định tại Điều 40 luật dạy nghề và điều 9 thông tư 24/2011.

    - Khi đã đáp ứng đủ các yêu cầu trên bạn sẽ tiến hành lập hồ sơ thành lập trung tâm, hồ sơ được quy định tại Điều 10 thông tư 24/2011.

    - Sau đáp ứng đủ các giấy tờ trong hồ sơ bạn đến nộp tại sở lao động thương binh và xã hội, trình tự thủ tục được quy định tạ Điều 11 thông tư 24/2011.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    21/10/2016, 11:24:26 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu như sau:

    1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.

    2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:

    a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

    b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.

    3. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    4. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu.

    5. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực.

    Trong trường hợp của bạn, khi muốn trả lại con dấu của Văn phòng đại diện thì công ty bạn tiến hành làm thủ tục hủy mẫu con dấu. Theo đó, công ty bạn gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi có văn phòng đại diện của công ty để đăng tải về mẫu con dấu lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, trước đây khi áp dụng Luật doanh nghiệp 2005 thì công an là đơn vị quản lý con dấu và sau khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 thì sở kế hoạch đầu tư là nơi quản lý con dấu của doanh nghiệp. Do vậy các trường hợp thay đổi dấu sau đó sẽ phải thực hiện trả con dấu cho cơ quan công an nếu Văn phòng đại diện của bạn được thành lập trước khi luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

107 Trang «<102103104105106107>