Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

47 Trang «<41424344454647>
  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:11:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Xin lưu ý rằng, việc tham gia góp vốn cũng như tiến hành các hoạt động đăng ký doanh nghiệp mà bạn hỏi là một vấn đề tương đối rộng, 

    Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động thì trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

    Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.

    Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả.

    Trường hợp người bị tai nạn điều trị tại Bệnh viện Pháp – Việt không đăng ký khám chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH nên để thanh toán chi phí do BHYT chi trả thì người lao động mang chứng từ khám, chữa bệnh đến cơ quan BHXH để thanh toán trực tiếp.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:03:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Thông tư 14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế (TT số 14) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) thuộc lĩnh vực y tế và Công văn số 4666/BHXH-CSXH ngày 21/11/2016 của BHXH Việt Nam hướng dẫn về mẫu, in, cấp và quản lý Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (GCN). Mẫu GCN được thực hiện từ ngày 01/01/2017 sẽ có hình thức như sau: Mẫu GCN là mẫu duy nhất có nội dung và hướng dẫn ghi quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo TT số 14. Trên mẫu có in số seri màu đỏ phát quang dưới ánh đèn có tia cực tím, logo BHXH Việt Nam với đường kính 50mm được in chìm bằng mực phát quang không màu, được nhìn thấy dưới ánh đèn có tia cực tím.
    Số seri được bố trí ở phía trên bên phải mẫu gồm 10 ký tự, trong đó: 02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới. Riêng mã của BHXH Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của BHXH Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98; 08 ký tự tiếp theo là số tự nhiên bắt đầu từ 00000001.
    Phôi GCN có 02 loại thống nhất theo mẫu quy định: loại dùng để in trên máy vi tính (loại GCN1) và loại dùng để viết tay (loại GCN2). Theo quy định của BHXH Việt Nam, phôi GCN do BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương in và cấp cho các cơ sở y tế trên địa bàn sử dụng trong năm 2017.
    Như vậy, giấy Hưởng chế độ bảo hiểm XH (Mẫu GCN2) bắt buộc là bản gốc là đúng
  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:57:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 48, 49 Bộ luật Lao động năm 2012 và hướng dẫn thực hiện tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ thì trường hợp người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước và chuyển đến làm việc tại từ trước ngày 1/1/1995 mà chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm, nay bị mất việc làm thì đơn vị mới có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho thời gian người lao động đã làm việc cho mình và trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động đã làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước trước đó. Trường hợp người lao động chuyển đến làm việc tại Công ty sau ngày 1/1/1995, nay bị mất việc làm thì đơn vịy có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho thời gian người lao động làm việc cho mình.

    Đối với thời gian người lao động làm việc ở cơ quan cũ thì cơ quan cũ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại các văn bản nêu trên. Tuy nhiên, do sự việc xảy ra đã lâu, đến nay cơ quan cũ đã giải thể nên không còn pháp nhân để thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật. Thật khó cho trường hợp của bạn

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:41:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Thông  tư  liên  bộ  số  104/LB-QP  ngày  12/4/1965  của  Liên  Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Nội vụ thì đối tượng áp dụng, bao gồm:

    - Quân nhân tại ngũ ốm đau, bị thương; nữ quân nhân tại ngũ có thai và khi

    đẻ;

    - Quân nhân nghỉ mất sức lao động, về hưu hoặc chết;

    - Quân nhân dự bị, dân quân, tự vệ ốm đau, bị thương hoặc chết trong khi

    làm nhiệm vụ.

    Theo quy định nêu trên, quân nhân chuyển ngành không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 104/LB-QP.

    Tuy nhiên, nếu quân nhân đã chuyển ngành ra ngoài Quân đội được xác định là quân nhân dự bị hoặc dân quân, tự vệ, nếu được huy động làm nhiệm vụ quân sự theo quy định mà ốm đau, bị thương hoặc chết thì thuộc đối tượng được thực hiện chế độ đãi ngộ theo quy định tại Thông tư nêu trên./.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:38:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động bị tạm giữ, tam giam sẽ đc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
     
    Theo quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:
     
    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
    Và theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì:
     
    1.Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
    ……
    d)Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này
     
    Như vậy, người lao động của công ty bạn được tạm hoãn thực hiện hợp đồng đến khi hết thời hạn bị tạm giam. Khi hết thời hạn bị tạm giam, trong vòng 15 ngày công ty bạn phải nhận người lao động lại làm việc. Trong trường hợp sau 15 ngày mà người lao động không có mặt tại công ty thì công ty bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:25:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, Tôi tư vấn như sau:
    Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội quy định: 
    “Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
    c) Cán bộ, công chức, viên chức;
    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
    đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
    g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
    2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.

    Trường hợp của bạn nếu đã ký hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho bạn.
    Trong trường hợp này, công ty không đóng BHXH cho bạn, tức là đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:
    “Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
    2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”
    Khi đó, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
    “3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”. 

    Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:
    “2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
    b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
    c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
    3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
    b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.

    Như vậy, nếu công ty bạn không đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì mức phạt tiền đối với công ty là từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
    Còn nếu trường hợp công ty bạn không đóng cho một số trường hợp, hoặc không đóng cho bạn thì bị phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
    Để bảo vệ quyền lợi của mình khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc công ty, tổ chức Công đoàn để người sử dụng lao động xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bạn. Hoặc bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp không giải quyết cho bạn hoặc giải quyết mà bạn không thấy thỏa đáng, bạn cũng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòa giải quyết.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:18:16 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 48 Luật lao động năm 2012, trợ cấp thôi việc của bạn trong trường hợp này được tính cụ thể như sau:

    Tiền trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm để tính trợ cấp thôi việc x tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc x 1/2

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:13:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Nếu Trung tâm không trả lương cho bạn, trước hết bạn phải khiếu nại đến ban lãnh đạo trung tâm để làm cơ sở hòa giải. Nếu Trung tâm không hòa giải hoặc hòa giải không thành, bạn có thể khiếu nại đến Thanh tra Lao động nơi Trung tâm đóng trụ sở nhờ giải quyết hoặc khởi kiện Cty ra tòa. Nếu khởi kiện, bạn có thể khởi kiện tại tòa án cấp huyện nơi Cty đóng trụ sở hay nơi mình cưu trú theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:09:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2013 quy định về những ngày nghỉ lễ, tết thì những ngày nghỉ lễ, tết sau đây người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương:

     

    -Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)

     

    -Tết Âm lịch 05 ngày

     

    -Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

     

    -Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)

     

    -Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch)

     

    -Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)

     

     Nếu những ngày nghỉ theo quy định kể trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

     

    Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

     

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

     

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

     

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

     

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

     

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

     

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

     

    Căn cứ vào quy định của pháp luật Lao động 2013 thì khi người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì được hưởng ít nhất bằng 300% lương chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, có thể hiểu rằng ngoài lương ngày nghỉ lễ được hưởng như bình thường thì người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp bằng 300% lương ngày

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:06:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Nếu công ty bạn có tổ chức nấu nướng trực tiếp cho người lao động thì bạn hạch toán chi phí của bộ phận bếp, tính giá thành rồi phân bổ cho các bộ phận hoạt động. Nếu mua thực phẩm về dùng ngay thì ghi thẳng vào tài khoản chi phí bộ phận bếp mà không cần ghi qua kho. Trường hợp đến cuối kỳ khi kiểm kê còn chưa dùng hết (đối với một số lương thực, thực phẩm mua để dùng trong vài ngày) thì hạch toán giảm chi phí bộ phận bếp.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 09:03:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình so với điều luật được bạn viện dẫn xem có đúng trường hợp của mình hay không bởi nó đã được quy định rất cụ thể rồi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:41:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn là trình độ đại học, bạn có bằng chuyên môn thì được xếp lương theo điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2  Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH :

    "Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH  hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP :

    a) Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch chuyên viên (cao đẳng) (mã số 01a.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004)."

    Chức vụ của bạn là Bí thư đoàn xã được quy định phụ cấp trong điều 7 Mục 2 Nghị định 92/2009/NĐ – CP

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:38:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định người lao động phải làm việc vào ngày nghỉ lễ được hưởng lương ít nhất bằng 300% tiền lương, chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Khi phải đi làm vào dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5, ngoài việc được hưởng tiền lương ngày lễ thì bạn còn được hưởng thêm ít nhất 300% số tiền lương bạn được hưởng theo ngày thường. Tính tổng thì những ngày đi làm vào dịp nghỉ lễ, bạn được hưởng ít nhất 400% tiền lương so với ngày lao động bình thường tại nơi làm việc.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:35:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Mặc dù bạn là tập sự nhưng bạn vẫn thuộc đối tượng sẽ được hưởng các chế độ theo quy định tại Nghị định này.

    Bạn sẽ được hưởng những ưu đãi như: Phụ cấp thu hút bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch, trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thanh toán tiền tàu xe, bạn có thể vào Nghị định 116/2010/NĐ-CP đọc để hiểu rõ hơn các ưu đãi trên nhé!

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:33:57 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:  Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động thì Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

    c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

    Như vậy, trường hợp người lao động do bệnh tật mà té ngã gây ra chấn thương trong giờ làm việc sau đó được đưa đến bệnh viện cấp cứu ngay sau đó và được xác nhận chấn thương thì Trường hợp này vẫn được coi là tai nạn lao động. 

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:26:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định của chính phủ về chế độ tiền lương cho người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp (bộ luật lao động), tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc, xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. 
    Tại Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999, Thủ tướng Chính phủ đã quy định về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần đối với cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 2/10/1999. 
    - Xác định số ngày trung bình làm việc trong 1 tháng : 
    1 năm có 365 ngày = 52 tuần + 1 ngày 
    1 tuần có 2 ngày nghỉ => 52 tuần có 104 +1 ngày nghỉ (1 ngày này có thể rơi vào thứ 7 hay chủ nhật) 
    => chỉ còn 261 hoặc 260 ngày. 
    Số ngày làm việc trong 1 tháng : 
    260 : 12 (tháng) = 21.66 ngày 
    261 : 12 (tháng) = 21.75 ngày. 
    - Theo luật định, thống nhất lấy số ngày làm việc trung bình trong một tháng là 22. 
    - Lấy tiền lương của bạn (hệ số lương x tiền lương cơ bản ) chia cho 22 ngày sẽ ra tiền lương của một ngày làm việc.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:23:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 115 Bộ Luật Lao động 2013 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

    b) Tết Âm lịch 05 ngày;

    c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

    d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

    đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

    Và tại Điều 97 Bộ luật lao động 2013quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 08:18:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp của bạn, bạn và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà bạn vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội. Hành vi người sử dụng lao động cố tình không trả số bảo hiểm xã hội cho bạn đúng thời hạn đã vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật bảo hiểm xã hội - “không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của luật này”.

    Vì vậy, nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, cố tình chậm trễ việc trả sổ bảo hiểm xã hội, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án. 

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 05:35:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 115 Bộ Luật Lao động 2012 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

    b) Tết Âm lịch 05 ngày;

    c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

    d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

    đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

    Và tại Điều 97 Bộ luật lao động 2013quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

    1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

    Căn cứ vào quy định của pháp luật Lao động 2013 thì khi người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì được hưởng ít nhất bằng 300% lương chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, có thể hiểu rằng ngoài lương ngày nghỉ lễ được hưởng như bình thường thì người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp bằng 300% lương ngày. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 05:31:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.“

    Khi tham gia BHXH bắt buộc này, người lao động sẽ hưởng được các quyền lợi về các chế độ như: trợ cấp ốm đau; tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; tử tuất, thai sản và hưu trí nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong lao động và cuộc sống, đơn vị sử dụng lao động cũng đỡ các khoản trợ cấp giải quyết chế độ vì đã có BHXH chi trả khi phát sinh những vấn đề  liên quan đến BHXH.

    Hành vi không tham gia hoặc thoả thuận không tham gia BHXH sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2015 

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi tham gia quan hệ lao động thì người lao động có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, do người lao động không muốn tham gia bảo hiểm xã hội nhưng nếu công ty chấp nhận và vẫn giao kết hợp đồng lao động với người lao động đó là trái với quy định của pháp luật. Đây được coi là việc thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc không tham gia BHXH. Chế độ BHXH là quy định bắt buộc đối với mọi người lao động trên toàn quốc theo Luật BHXH(trừ một số trường hợp khác). Vì vậy người lao động không có quyền từ chối việc tham gia BHXH.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

47 Trang «<41424344454647>