Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:30:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Như bạn trình bày: bạn của bạn có nhờ bạn mua điện thoại trả góp đứng tên bạn, số tiền phải trả là 19 triệu. Nhưng tới nay, bạn của bạn không trả tiền theo như lời đã nói với bạn, nên số nợ đó đã bị báo về nhà  bạn. bạn có nhắn tin bảo, nhưng người bạn đó có ý định đi trốn. Giấy tờ mua điện thoại hoàn toàn là bạn đứng tên, nhưng bạn cầm hết giấy tờ. Việc bạn thay bạn của mình đứng tên trong hợp đồng mua bán điện thoại với phương thức trả góp là hoàn toàn tự nguyện. Do đó, trong hợp đồng mua bán, bạn là chủ thể bên mua, bạn sẽ có trách nhiệm thực hiện đúng theo những cam kết đã được ghi nhận trong giao dịch dân sự. Vì vậy, tại thời điểm này, dù bạn của bạn là người trực tiếp giữ điện thoại được mua trả góp  và giữ tất cả giấy tờ nhưng hiện không thực hiện việc trả góp hàng tháng, thì bạn vẫn phải có trách nhiệm thực hiện thanh toán đúng theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng.

    Như vậy để giải quyết trường hợp này, bạn phải thực hiện việc thanh toán tiền trả góp điện thoại cho công ty bán điện thoại, ngoài ra còn phải thanh toán số tiền phạt vi phạm hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận. Nếu bạn không chi trả khoản nợ này thì ngân hàng có thể khởi kiện tới Tòa án yêu cầu bạn thanh toán số tiền trên. Khi đó, bạn sẽ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn, và phải có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã cam kết .

    Bạn có quyền yêu cầu người bạn kia thanh toán đầy đủ lại số tiền mua trả góp điện thoại mà bạn đã bỏ ra. Nếu người kia không trả và cố tình trốn tránh nghĩa vụ, bạn có thể trình báo công án. Nếu đủ yếu tố để khởi tố hình sự vềTội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì công an sẽ thực hiện.

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:23:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn khá phức tạp nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:22:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Về đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    ......”

    Và theo điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định: hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Vậy, theo như những gì bạn đã trình bày trên đây, có thể thấy ông A tiếp tục làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân với chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị (không có hợp đồng lao động) thuộc trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động nên bắt buộc phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Nếu ông A không đóng bảo hiểm xã hội hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc trốn đóng bảo hiểm là trái với quy định của pháp luật; hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

    Như vậy, nếu chủ tịch hội đồng quản trị là người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương thì vẫn phải đóng BHXH. Tuy nhiên, ông A trực tiếp làm người quản lý điều hành hoạt động kinh doanh theo Khoản 2 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 hay không phát sinh hợp đồng lao động giữa chính mình và doanh nghiệp cũng như không nhận tiền công, tiền lương từ việc quản lý điều hành doanh nghiệp, mà chỉ hưởng lợi nhuận từ kinh doanh của doanh nghiệp thì không bắt buộc phải tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:10:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Chiếc xe của bạn được xem là vật chứng của vụ án này, cho nên bạn cần phải làm thủ tục xác minh tài sản đó là của mình như có giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, giấy báo mất tài sản với công an  hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh được chiếc xe đó là tài sản của mình. Việc cơ quan công an bảo bạn là phải có giấy báo mất tài sản với công an mà giờ Công an phường nơi bạn báo mất họ không tìm được thì bạn có thể làm đơn cam đoan và đề nghị cơ quan Công an xác minh về sự việc của bạn bị mất của bạn nên bạn đành phải chờ thôi.

  • Xem thêm     

    13/12/2020, 09:07:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.

    Người lao động về hưu năm 2021, để được hưởng lương hưu với tỷ lệ 75% thì phải đóng từ đủ 34 năm BHXH đối với nam và từ đủ 30 năm BHXH đối với nữ.

    Như vậy, mẹ bạn đóng đủ 20 năm đóng BHXH để nhận lương hưu nhưng không đủ 75% hưởng lương hưu và 34 năm đóng BHXH nên không đủ điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.

  • Xem thêm     

    09/12/2020, 04:31:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật viên chức“Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy địnhc ủa pháp luật.”

    Chi tiết quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2012/TT-BNV như sau:

    1. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc.
    2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.

    Như vậy, bạn muốn chuyển công tác đến một đơn vị khác tại nơi thường trú trong hộ khẩu hiện tại của bạn thì bạn phải chấm dứt hợp đồng với đơn vị mà chị đang công tác và pháp luật không quy định về việc tạo điều kiện đối với trường hợp thuyên chuyển công tác của viên chức theo địa chỉ thường chú. Do đó muốn chuyển công tác về nơi thường trú hiện tại của bạn thì bạn phải thực hiện hồ sơ đầy đủ theo quy định. Vì khi chuyển công tác đến nơi mới bạn phải chấm dứt hợp đồng với đơn vị cũ nên bạn cần liên hệ và chắc chắn về việc tiếp nhận bạn từ đơn vị mới để tiến hành thủ tục chuyển công tác.

  • Xem thêm     

    09/12/2020, 03:22:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:      

    “3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

    Như vậy, đối với các trường hợp người lao động vừa người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở thì không đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó. Căn cứ vào quy định trên, Công ty bạn có thể áp dụng trường hợp này nhưng phải đủ điều kiện nêu trên.

  • Xem thêm     

    08/12/2020, 10:49:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Tại các văn bản quy phạm pháp luật về việc tuyển dụng viên chức nêu trên, không thấy có quy định và hướng dẫn nào về việc được nộp bổ sung, hay không được nộp bổ sung văn bằng, chứng chỉ có trình độ cao hơn mà người đăng ký dự tuyển được cấp sau khi đã có kết quả thi tuyển, đang chờ cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng.

    Trường hợp bạn có văn bằng thạc sĩ sau khi đã nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, sau khi đã thi tuyển và có thông báo trúng tuyển, thì có thể nộp bổ sung trước khi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ban hành quyết định tuyển dụng, hoặc nộp bổ sung khi đến nhận việc, ký hợp đồng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, để cơ quan quản lý viên chức lưu trữ trong hồ sơ viên chức phục vụ cho công tác sử dụng viên chức...

    Căn cứ quy định và hướng dẫn việc tuyển dụng viên chức hiện nay, đối tượng được hưởng mức lương thạc sĩ, tiến sĩ khi tuyển dụng quy định tại Khoản 1, Điều 22 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP phải có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trước khi tham gia dự tuyển viên chức; văn bằng thạc sĩ, tiến sĩ phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng và phải nộp cùng lúc với đơn đăng ký  dự tuyển và các giấy tờ khác có trong hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức. 

    Trường hợp bạn có văn bằng thạc sĩ sau khi tham gia dự tuyển viên chức thì, quyết định tuyển dụng và mức lương áp dụng khi tuyển dụng được căn cứ vào văn bằng đại học có trong hồ sơ đăng ký dự tuyển.

    Nhưng, nếu đơn vị có yêu cầu vị trí việc làm trình độ thạc sĩ, bản thân bạn có nguyện vọng được làm việc với mức lương trình độ thạc sĩ khi tuyển dụng, được người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng đồng ý, ra quyết định tuyển dụng theo trình độ thạc sĩ, thì bạn mới được xếp lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.

  • Xem thêm     

    08/12/2020, 10:12:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Điều 34 Bộ Luật Lao động 2012 quy định như sau về người lao động làm việc bán thời gian:

    “Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian

    1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.

    2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

    3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.”

    Như vậy, căn cứ vào Điều 34 này có thể thấy rằng người lao động làm việc bán thời gian (part-time) vẫn cần ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và được hưởng lương, quyền và nghĩa vụ như người lao động toàn thời gian. Hai bên sẽ ký kết hợp đồng lao động bán thời gian (không trọn thời gian) theo thỏa thuận khi giao kết. Bên cạnh đó, nếu đủ thời gian làm việc theo luật Bảo hiểm xã hội, người lao động bán thời gian cũng sẽ có quyền được hưởng BHXH.

  • Xem thêm     

    05/12/2020, 03:30:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Điêu 104, BLLD 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

    “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

    Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau

    “1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

    2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

    Trong hợp đồng lao động bạn đã ký với công ty là làm 8 tiếng/ngày, 40 tiếng trong 1 tuần, vậy những khoảng thời gian bạn phải đi làm theo sự sắp xếp của công ty ngoài 8 tiếng/ngày và 40tiếng/tuần  thì mới được coi là làm thêm giờ. Vì vậy công ty không phải trả tiền làm thêm giờ cho bạn với mức tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012

  • Xem thêm     

    05/12/2020, 09:56:21 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Chiếc xe của bạn được xem là vật chứng của vụ án này, cho nên bạn cần phải làm thủ tục xác minh tài sản đó là của mình như có giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, giấy báo mất tài sản với công an  hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh được chiếc xe đó là tài sản của mình. Việc cơ quan công an bảo bạn là phải có giấy báo mất tài sản với công an mà giờ Công an phường nơi bạn báo mất họ không tìm được thì bạn có thể làm đơn cam đoan và đề nghị cơ quan Công an xác minh về sự việc của bạn bị mất của bạn

  • Xem thêm     

    05/12/2020, 09:10:39 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Bạn có ký hợp đồng lao động với Spa và xin nghỉ trước hợp đồng, do vậy bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động, bao gồm:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp trên, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như vậy, trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên, đồng thời phải tuân thủ về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động biết.

    Trong trường hợp bạn không thuộc một trong các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên thì theo Điều 43 Bộ luật lao động:

    "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

    Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (không thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều  37 Bộ luật lao động) thì bạn sẽ không được trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Đồng thời phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có). Việc hợp đồng có ghi nếu xin nghỉ phải bồi thường 35 triệu đồng là trái với quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    04/12/2020, 09:16:26 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không lương như sau:

    “1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

    b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

    c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

    Tuy nhiên, trong trường hợp bạn trình bày thì bạn có xin miệng và gửi tin nhắn cho Line Manager của mình trình bày về việc xin nghỉ 1 vài ngày vào tháng 12 . Vào ngày 12/11 bạn đã gửi email xin nghỉ cho line manager để xin phép, và chờ gửi mail phản hồi. Trong khi Công ty cứ nói miệng ok ok, trước ngày đi là ngày 27/11 bạn remind lại ngày off, vẫn không thấy phản hồi gì. Việc bạn nghỉ mà không có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì là đã vi phạm quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/12/2020, 08:43:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động…”

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ hiểm xã hội cho người lao động. Khi bạn làm việc tại công ty mới nhưng chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty trước đây thì quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp BHXH trên số BHXH đã được cấp. 

    Về việc chốt sổ ở công ty cũ, theo Khoản 3 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH (hiệu lực từ ngày 01/07/2017) quy định về việc ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong sổ bảo hiểm xã hội như sau:

     “... 3.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

    Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.

    Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ các khoản bảo hiểm theo quy định. Cơ quan bảo hiểm xác nhận thời gian đóng BHXH trên cơ sở người lao động đóng đến đâu xác nhận đến đó; Quy định trên cũng được hiểu, người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể liên hệ cơ quan BHXH để chốt sổ BHXH khi đã báo giảm lao động.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 03:12:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Bộ luật Lao động quy định, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

    Theo Điều 20,Bộ luật lao động 2019 quy định các loại hợp đồng lao động thì không còn loại hợp đồng lao động mùa vụ nữa. Theo đó, nếu công việc của công ty bạn có tính chất làm việc không quá 36 tháng thì nên ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn, công ty bạn phải ký một hợp đồng lao động mới. Nếu hết thời hạn 30 ngày mà các bên không ký têm hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng, thì hợp đồng xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp công ty bạn muốn ký tiếp một hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 02:32:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về vật chứng:

    Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án”.

    Như vậy, việc thu thập vật chứng rất quan trọng trong quá trình điều tra vụ án. Vật chứng là chứng cứ chứng minh quan trọng không thể thiếu trong mọi vụ án. Vật chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, được mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.

    Như thông tin bạn cung cấp, bạn bị mất xe máy và cơ quan công an đã tìm thấy chiếc xe của bạn, xác minh chính xác xe máy này là xe máy của bạn. Theo đó, xe máy của bạn được xem là vật chứng của vụ án. Chiếc xe máy là tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội. Lúc này, tài sản này sẽ được trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy việc trả lại vật chứng (chiếc xe máy) không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.

    Tóm lại, xe của bạn đã bị mất cắp, và đã được cơ quan có thẩm quyền là cơ quan công an tìm thấy. Do đó, cơ quan điều tra phải xác minh vụ việc, xác định vụ án

    Chiếc xe của bạn được xem là vật chứng của vụ án này, cho nên bạn chỉ cần làm thủ tục xác minh tài sản đó là của mình như có giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, giấy báo mất tài sản với công an  hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh được chiếc xe đó là tài sản của mình.

    Thẩm quyền xử lý chiếc xe của bạn ở từng giai đoạn là khác nhau, nếu xét thấy việc trả lại chiếc xe cho bạn không làm ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc Hội đồng xét xử có quyền trả lại xe cho bạn trong từng giai đoạn khác nhau. Thời gian bạn nhận được xe phụ thuộc vào việc giải quyết vụ án nhanh hay chậm của cơ quan có thẩm quyền. Có khả năng sau khi giải quyết xong vụ án thì bạn mới nhận được lại xe, thời hạn giải quyết một vụ án hình sự tùy thuộc vào việc điều tra, xét xử của cơ quan có thẩm quyền, những vụ khác nhau thì thời hạn là khác nhau.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 02:21:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Việc Công ty bạn chấm dứt Hợp đồng lao động trên với bạn với lý do không đủ sức khỏe để lao động, làm việc tại công ty là vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật lao động về quyền lợi lao động của người chủ sử dụng lao động đối với người lao động. Cụ thể là Vi phạm nghiêm trọng về căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động lý do đưa ra cho việc chấm dứt hợp đồng lao động là do sức khỏe không đảm bảo không thuộc trường hợp, quy định và căn cứ chấm dứt Hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động.

    Việc giám định sức khỏe trong trường hợp này cũng không mang lại kết quả, vì thực tế nếu vấn đề sức khỏe không phải cơ sở để doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điều 38 Bộ luật lao động 2012. Ví dụ người lao động khi khám sức khỏe yếu nhưng thực tế họ vẫn đảm bảo hoàn thành công việc được giao thì vẫn được.

    Hiện tại, nếu người lao động không còn đủ sức khỏe thì doanh nghiệp nên thỏa thuận với người lao động về việc chấm dứt HĐLĐ, nếu không thỏa thuận được mà DN vẫn muốn chấm dứt HĐLĐ thì doanh nghiệp có thể làm theo hướng là ghi nhận định mức công việc mà người này đang làm, theo dõi trong thời gian tới để xác định rằng NLĐ không hoàn thành công việc. 

    Từ đó, công ty mới có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ với họ theo căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    02/12/2020, 02:03:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 14 Luật Viên chức năm 2010, về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định, viên chức có quyền:

    - Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    - Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

    - Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

    Căn cứ quy định trên ta có thể kết luận viên chức hoàn toàn có thể ký hợp đồng lao động với một công ty khác ngoài đơn vị sự nghiệp công lập mà mình đang công tác.

    nếu là viên chức có chức vụ, quyền hạn thì còn phải đáp ứng các quy tắc ứng xử nêu tại Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018. Khi đó, viên chức không được làm những như: Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

    Do vậy, nếu không thuộc các trường hợp pháp luật quy định Viên chức không được làm thì người viên chức đó có thể kí hợp đồng lao động với công ty có vốn đầu tư nước ngoài và lưu ý về thời gian làm việc

  • Xem thêm     

    28/11/2020, 03:51:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo định tại Điều 3 Thông tư 08/2013//TT-BNV thì điều kiện nâng bậc lương trước hạn gồm:

    - Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

    - Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức;

    - Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản;

    - Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.

    Như bạn trình bày thì bạn được UBND thành phố tặng bằng khen. Do đó, bạn có có thể được nâng bậc lương trước thời hạn nếu như đáp ứng đủ các điều kiện trên.

  • Xem thêm     

    28/11/2020, 03:46:30 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 5 – Điều 36 – Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: "Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án”.

    Theo đó, người lao động sẽ bị đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động khi bị kết án tù giam, tử hình theo  bản án có hiệu lực của Tòa án hoặc bản án, quyết định của Tòa án cấm người lao động làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.

    Khoản 1 – Điều 38 – Bộ luật Lao động năm 2012 quy định các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:

    "a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này”.

    Như vậy, không có trường hợp nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người bị án treo; vậy nên phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự mà được hưởng án treo thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

75 Trang «<45678910>»