Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<26272829303132>»
  • Xem thêm     

    27/04/2014, 10:46:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện được bồi thường đất:
     
    Khoản 6, khoản 8 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày  03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định đã được sửa đổi bổ sung một số điều bởi Nghị định 17/2007/NĐ-CP quy định về điều kiện được bồi thường đất:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp"  "Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp".

    Như vậy, như bạn trình bày, gia đình bạn đủ điều kiện được hưởng bồi thường đất nếu được UBND xã/phường xác định đất không không có tranh chấp.

    2. Mức bồi thường:

    Điều 10 Nghị định 197 quy định: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

    Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp

    3. Trình tự, thủ tục bồi thường:

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành Quy định chung về trình tự, thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản trên đất thuê, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để áp dụng thống nhất trên địa bàn mình quản lý.

    Bạn có thể căn cứ nghiên cứu quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất để nắm được các quy định chi tiết về trình tự, thủ tục bồi thường đất. Tuy nhiên, về cơ bản sẽ bao gồm các nội dung sau:

    a. Công bố thông báo chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi;

    b. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

    c. Thông báo về việc thu hồi đất;

    d. Ra quyết định thu hồi đất;

    e.  Xây dựng khu tái định cư và khu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp;

    f.  Thành lập hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng;

    g. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai;

    h. Lập, thẩm định, xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

    i. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

    k. Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư;

    l. Thời điểm bàn giao đất;

    m. Cưỡng chế thu hồi đất;

    n. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    26/04/2014, 05:04:23 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục đăng ký kinh doanh:

    Theo quy định tại Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, cá nhân và hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận đều phải thực hiện việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ các trường hợp sau đây: a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    Như vậy, bạn phải tiến hành đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiến hành.

    Loại hình tổ chức kinh doanh bạn có thể tham khảo thành lập hộ kinh doanh cá thể hoặc công ty tùy vào quy mô và nhu cầu thực tế của mình.

    2. Thủ tục thuê cửa hàng:

    Để thực hiện việc thuê cửa hàng, hai bên cần ký văn bản hợp đồng thuê mặt bằng cửa hàng, bạn nên yêu cầu bên cho thuê cửa hàng cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà/công trình gắn liền với đất, chứng minh nhân dân, hộ khẩu để lưu hồ sơ.

    Hợp đồng thuê cửa hàng để kinh doanh có thời hạn từ 6 tháng trở lên phải được công chứng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm để có căn cứ lựa chọn loại hình đăng ký kinh doanh cho phù hợp hoặc tư vấn chi tiết hơn nữa cho hợp đồng thuê cửa hàng , vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    26/04/2014, 04:47:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu trong hợp đồng thuê nhà ký giữa bạn và bên thuê có quy định cụ thể về hậu quả của việc chậm thanh toán tiền thuê nhà thì hai bên căn cứ thỏa thuận này để thực hiện.

    Trường hợp hai bên không có thỏa thuận cụ thể thì căn cứ điều 493 và điều 498 Bộ Luật Dân sự 2005, bạn là bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.

    Thông báo chấm dứt hợp hợp đồng thuê nhà không có mẫu cố định, tuy nhiên, bạn có thể soạn với các nội dung cơ bản sau đây:

    - Thời gian/địa điểm lập thông báo;

    - Người lập thông báo;

    - Căn cứ của thông báo (hợp đồng thuê nhà, Bộ Luật Dân sự);

    - Nội dung thông báo: về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thời điểm chấm dứt, nghĩa vụ thanh toán tiền thuê và dọn đi trả lại mặt bằng nhà của bên thuê...

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 08:01:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu bạn còn làm ở doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ thực hiện thủ tục gộp sổ cho bạn, cụ thể hồ sơ cần:

    1. Công văn của doanh nghiệp (Mẫu số: D01b-TS);

    2. Đơn đề nghị (Mẫu số: D01-TS);

    3. Các sổ bảo hiểm xã hội (kèm các tờ rời). 

     Nếu bạn đã nghỉ việc hoặc doanh nghiệp nơi làm việc cuối cùng đã giải thể thì phải bạn phải tự lập hồ sơ gộp sổ và nộp cho cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH, hồ sơ gồm 2 loại tài liệu số (2) và (3) nói trên.

    Theo đó, BHXH sẽ thu hồi các sổ bảo hiểm xã hội của bạn, gộp tất cả quá trình đóng bảo hiểm (gồm BHXH, BHTN) chưa hưởng của các sổ còn lại vào sổ gốc (là sổ cấp đầu tiên) để giữ lại sổ này và hủy các sổ khác. Thời gian đóng bảo hiểm tại các sổ chưa thể nộp lại cơ quan BHXH vì Công ty còn nợ tiền bảo hiểm vẫn được tính gộp.

    Khi gộp sổ, đối với thời gian đóng trùng, BHXH sẽ ưu tiên giữ lại: thời gian đã chốt sổ ở địa phương khác, thời gian tham gia sớm nhất đã được chốt sổ, nơi đóng cả BHXH, BHTN và nơi có mức đóng bảo hiểm cao hơn.

    Trường hợp có thời gian đóng trùng nhưng chưa hưởng trợ cấp một lần hoặc BHTN thì số tiền tương ứng với thời gian đóng trùng sẽ được hoàn trả sau khi BHXH thu hồi lại các khoản trợ cấp đã trả trước đó (nếu có).

    Bạn có thể tham khảo các văn bản pháp luật:

    - Luật bảo hiểm xã hội 2006;

    - Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

    - Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;

    - Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011 về Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành - điều 63, mục 4.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 02:16:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để xác định nghĩa vụ trả tiền của đối tác góp vốn cùng với bạn cần làm rõ các thông tin: (1) trong văn bản hai bên đã thỏa thuận với nhau như thế nào, định giá phần vốn góp của bạn là bao nhiêu, ai là người có trách nhiệm chi trả và; (2) xác định cửa hàng của bạn hoạt động kinh doanh dưới hình thức nào; hộ kinh doanh cá thể hay công ty. Theo đó bạn cần kiểm tra thủ tục hai bên góp vốn kinh doanh, nếu bạn và đối tác cùng thỏa thuận góp vốn kinh doanh dưới hình thức công ty hoặc hộ kinh doanh thì khi bạn rút vốn, hai bên phải làm thủ tục chuyển nhượng vốn góp và thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được coi là hoàn tất việc chuyển nhượng vốn.

    Trường hợp 1: nếu hai bên có đăng ký kinh doanh loại hình kinh doanh nhất định và việc chuyển nhượng vốn chưa hoàn thành thủ tục chuyển nhượng tương ứng, nay cửa hàng kinh doanh ế ấm, thua lỗ, phải ngừng hoạt động thì vốn đầu tư của cả hai bên đang tồn đọng trong cửa hàng đó, vốn của bạn chỉ được thu hồi lại theo tỷ lệ góp vốn khi hai bên tìm được người mua lại cửa hàng. 

    Trường hợp 2: nếu hai bên hùn vốn cùng mở cửa hàng nhưng không thực hiện đăng ký kinh doanh dưới bất kỳ loại hình tổ chức nào thì căn cứ vào thỏa thuận giữa bạn và đối tác để xác định trách nhiệm của bên đối tác, nếu cá nhân họ đại diện cho cửa hàng đứng ra cam kết nhận lại toàn bộ tiền hàng thì khi kinh doanh thua lỗ họ vẫn phải trả lại tiền bạn (như một khoản nợ).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 01:07:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Điều 116 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định: "Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác" chứ không cấm làm người đứng đầu chi nhánh của doanh nghiệp khác. Như vậy, xét về lý thuyết thì điều này được phép thực hiện.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 11:23:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về chủ quyền sử dụng đất đối với phần đất đã phân chia: như bạn trình bày, quyền sử dụng đất thuộc tài sản của bố mẹ bạn đã được phân chia cho các con khi bố mẹ bạn còn sống và mỗi người đã được cấp giấy chứng nhận đối với phần đất được chia. Như vậy, về mặt pháp luật đã xác định chủ quyền cho những người con trên phần đất mình được phân chia.

    2. Quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ của bạn sau khi bố mẹ bạn mất đi sẽ trở thành di sản thừa kế, nếu không có di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn gồm: cha, mẹ, các con (còn sống tại thời điểm mở thừa kế) sẽ được hưởng di sản thừa kế với kỷ phần như nhau. Để được chia di sản, các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng nơi có đất.

    3. Yêu cầu phân chia lại quyền sử dụng đất giữa các anh chị em.

    Khi đất đã được cấp giấy chứng nhận thì mọi thay đổi nội dung giấy chứng nhận đều phải được thực hiện tại Phòng Tài nguyên Môi trường. Cụ thể, các anh chị em nhà bạn muốn phân chia lại cho phù hợp thì cần thống nhất nội dung phân chia, sau đó xác định lại ranh giới phân chia và thực hiện thông qua hình thức tặng cho cho nhau, các bên ký hợp đồng tại phòng công chứng và thực hiện thay đổi tại Phòng Tài nguyên Môi trường. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa các anh chị em ruột không bị mất thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, nếu việc phân chia lại làm thay đổi toàn bộ ranh giới các thửa đất thì thủ tục tương đối phức tạp, bạn nên cân nhắc trước khi thực hiện.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    22/04/2014, 02:57:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Vì công ty của bạn thành lập từ năm 2007 nên thời gian hạn chế việc chuyển nhượng của cổ đông sáng lập theo khoảng 5 điều 84 Luật Doanh nghiệp đã hết, do vậy, khi chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập, người bán không phải xin phép đại hội đồng cổ đông công ty, do vậy, hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập công ty của bạn bao gồm các tài liệu sau:

    1. Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập (theo mẫu).

    2. Biên bản họp/quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty (nếu việc thay đổi cổ đông sáng lập dẫn tới việc thay đổi điều lệ công ty.

    3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    4. Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    5. Danh sách cổ đông công ty.

    6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Chi phí thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 200.000 đ/lần.

    Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/04/2014, 09:04:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin tư vấn như sau:

    1. Việc tặng cho quyền sử dụng đất: bạn hoàn toàn có thể đứng tên nhận tặng cho riêng quyền sử dụng đất từ bố mẹ của bạn theo và đây sẽ là tài sản riêng của bạn (điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình "Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân"

    2. Điều kiện thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất theo điều 106 Luật Đất đai: (i) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (ii) Đất không có tranh chấp; (iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (iv) trong thời hạn sử dụng đất.

    3. Thủ tục thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất:

    - Thực hiện việc tách thửa: như bạn trao đổi, cha mẹ bạn muốn tặng cho bạn một phần của thửa đất, do vậy phải làm thủ tục tách thửa trước khi thực hiện việc tặng cho, trình tự tách thửa đất áp dụng chung và bạn có thể tham khảo tại: http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/tu-van-thu-tuc-tach-thua-dat-tai-ha-noi

    - Thủ tục tặng cho:

    Bên tặng cho và bên nhận tặng cho ký hợp đồng tặng cho công chứng, sau đó chuẩn bị bộ hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường để làm thủ tục sang tên. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con không phải chịu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

    - Hồ sơ chuẩn bị:

    (1) Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    (2) Công văn chấp thuận tách thửa do Phòng Tài nguyên cấp;

    (3) Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của hai bên;

    (4) Giấy khai sinh của bên nhận tặng cho;

    (5) Đăng ký kết hôn của bên tặng cho;

    (6) Tờ khai lệ phí trước bạ/tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

    - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Phòng Tài nguyên và Môi trường (thực hiện tại Bộ phận một cửa - văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hy vọng làm sáng tỏ được những nội dung mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    12/04/2014, 04:39:54 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Việc góp vốn của cổ đông: cổ đông có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (Điều 80 Luật Doanh nghiệp).

    Theo Khoản 5 Điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp quy định: “cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác”; khoản 1 Điều 20 Thông tư 01/2013/BKHĐT ngày 21/01/2013 hướng dẫn về  đăng ký doanh nghiệp quy định: “Sau thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chưa thực hiện thanh toán số cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty; không có quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, cổ đông sáng lập chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán”.

    Như vậy, khi bạn chưa thực hiện góp vốn mua cổ phần trong doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn đương nhiên không còn là cổ đông của công ty nên không có quyền yêu cầu doanh nghiệp mua lại cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cho người khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    11/04/2014, 09:12:15 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc xin phép khi đăng ký ngành nghề kinh doanh là sản xuất và kinh doanh đồ chơi nhựa cho trẻ em.

    Theo quy định hiện hành của pháp luật, ngành nghề sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng nhựa không phải xin giấy phép nào khác ngoài việc bạn thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

    Mã ngành áp cho ngành nghề nói trên được quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc ban hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, cụ thể:

    1.1 324 - 3240 - 32400: Sản xuất đồ chơi, trò chơi

    Nhóm này gồm:

    Sản xuất búp bê, đồ chơi, như búp bê hoàn chỉnh, các bộ phận của búp bê, quần áo búp bê, phần chuyển động, đồ chơi, trò chơi (gồm cả điện), xe đạp trẻ con (trừ xe đạp bằng kim loại và xe ba bánh).

    Cụ thể:

    - Sản xuất búp bê và quần áo, phụ kiện cho búp bê;

    - Sản xuất đồ chơi động vật;

    - Sản xuất đồ chơi có bánh xe được thiết kế để cưỡi, bao gồm xe đạp và xe ba bánh;

    - Sản xuất dụng cụ đồ chơi âm nhạc;

    - Sản xuất các chi tiết cho hội chợ vui chơi, trên bàn hoặc trong phòng;

    - Sản xuất bài tây;

    - Sản xuất bàn để chơi trò bắn đạn, chơi xu, bia, bàn đặc biệt cho casino...

    - Sản xuất trò chơi điện tử: video giải trí, cờ...

    - Sản xuất kiểu thu nhỏ và kiểu tái tạo tương tự, tàu điện điện tử, bộ xây dựng...

    - Sản xuất trò chơi câu đố ... 

    1.2 4764 - 47640: Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh.

    2. Tư cách chủ thể của những người tham gia góp vốn:

    Bạn chưa nói rõ người người trên tham gia góp vốn vào doanh nghiệp với tư cách cá nhân họ hay với tư cách tổ chức kinh tế mà họ được cử làm người đại diện.

    Trường hợp là cá nhân thì họ cần bảo đảm điều kiện: đã thành niên; không phải là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp  là người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh hoặc không thuộc các trường hợp cấm theo quy định về phá sản.

    Trường hợp họ đại diện cho tổ chức nơi họ đang làm việc hoặc góp vốn/điều hành thì cần có các tài liệu như quyết định bằng văn bản về việc bổ nhiệm/cử đại diện quản lý phần vốn góp tại doanh nghiệp khác của người đứng đầu tổ chức đó.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

     

     

     

  • Xem thêm     

    10/04/2014, 09:43:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về quyền của cổ đông công ty:

    Các cổ đông góp vốn mua cổ phần phổ thông của công ty cổ phần được gọi chung là cổ đông phổ thông, các cổ đông có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau và được quyền tham gia họp, biểu quyết thông qua các vấn đề của Đại hội đồng cổ đông theo tỷ lệ cổ phần sở hữu của mình tại doanh nghiệp.

    Các cổ đông có quyền cụ thể được quy định tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp:

    a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

    b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

    c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

    d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;

    đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

    e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

    g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;

    h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty cổ phần, gồm tất cả các cổ đông tham gia góp vốn, có quyền quyết định các vấn đề:

    a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

    b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

    c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;

    d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;

    đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;

    e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

    g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

    h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

    i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

    k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    (điều 96 Luật Doanh nghiệp)

    Như vậy, 4 cổ đông trong công ty bạn sẽ cùng được tham dự đại hội đồng cổ đông được họp hàng năm ít nhất 1 lần vào quý I sau khi kết thúc năm tài chính (điều 97 Luật Doanh nghiệp). Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động hàng năm và các vấn đề quan trọng khác. Các cổ đông được biểu quyết trên cơ sở tỷ lệ lệ cổ phần của mình tại công ty.

    Người có trách nhiệm tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông công ty, cung cấp các tài liệu, báo cáo cho cổ đông là Chủ tịch Hội đồng quản trị (điều 111 Luật Doanh nghiệp).

    2. Với hiện trạng như bạn trình bày, bạn và các cổ đông khác có quyền:

    - Yêu cầu Chủ tịch HĐQT phải công khai các khoản chi phí, tổ chức họp đại hội đồng cổ đông theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản chung của công ty, phải xây dựng quy chế sử dụng sao cho hiệu quả và công bằng.

    - Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị không tiếp nhận ý kiến của cổ đông, các cổ đông có quyền tổ chức họp để bãi hoặc miễn nhiệm chức danh chủ tịch đối với ông Doanh hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để yêu cầu giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    10/04/2014, 08:51:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo điều 120 Luật Doanh nghiệp, các hợp đồng, giao dịch giữa công ty và cổ đông phải được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị chấp thuận, do vậy việc công ty vay tiền của cổ đông cần thiết phải tuân thủ quy định này. Bạn đối chiếu Điều lệ và các văn bản khác trong nội bộ công ty để xác định thẩm quyền quyết định trong trường hợp này là của ĐHĐCĐ hay HĐQT trong công ty của bạn nhé.

    Về hình thức, việc vay nợ cần thiết phải lập thành văn bản để hạch toán các khoản doanh thu/nợ/chi phí trong công ty và báo cáo cơ quan thuế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    10/04/2014, 09:06:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Quyết định 36/1998/QĐ-UB bạn viện dẫn hiện nay đã hết hiệu lực thi hành, việc giao đất ở cho hộ gia đình/cá nhân hiện nay được thực hiện theo các văn bản sau:

    - Luật Đất đai năm 2003;

    - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

    - Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

    - Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

    - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

    - Quyết định số 08/2006/BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính;

    - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường  Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

    - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

    - Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai.

    Theo đó, Hộ gia đình, cá nhân  có nhu cầu xin cấp đất làm nhà ở nộp đơn (tải tại http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/don-xin-giao-dat-de-lam-nha-o) tại UBND xã nơi có đất.

    UBND xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp đươc giao đất tại trụ sở UBNd xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp  của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng ĐKQSD đất hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích sao địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ về Phòng Tài nguyên Môi trường; gửi số liệu cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

    Phòng Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa, trình UBND cấp huyện quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận;

    Căn cứ quyết định giao đất UBND cấp xã có trách nhiệm bàn giao đất ngoài thực địa.

    Trường hợp gia đình bạn bị từ chối giao đất, bạn có thể đề nghị UBND xã cho xem các chỉ tiêu, điều kiện giao đất trong phương án giao đất làm nhà ở để đối chiếu và đánh giá mình có đủ điều kiện được giao đất hay không. Nếu đủ điều kiện mà hồ sơ xin giao đất của bạn bị từ chối, bạn có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để được giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    09/04/2014, 11:20:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về con dấu pháp nhân của doanh nghiệp:

    Mỗi doanh nghiệp chỉ có duy nhất một con dấu (hình tròn) thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ do doanh nghiệp phát hành. Con dấu này còn được gọi là dấu pháp nhân và phải được đăng ký mẫu tại cơ quan công an và chỉ được sử dụng sau khi được cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu. Việc quản lý, sử dụng con dấu của doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 58/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/8/2001 và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58 về quản lý và sử dụng con dấu.

    2. Về việc doanh nghiệp khắc và sử dụng những con dấu vuông để khắc tên, mã số thuế..

    Hiện nay, ngoài việc quản lý con dấu tròn pháp nhân của doanh nghiệp, nhà nước không quản lý việc doanh nghiệp khắc và sử dụng dấu tiêu đề, ngày tháng, dấu tiếp nhận công văn, dấu chữ ký, dấu mã số thuế .. ở dạng vuông của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp của bạn có thể tự mình khắc, sử dụng và chịu trách nhiệm với con dâu dạng này mà không phải đăng ký lưu hành tại bất kỳ cơ quan chức năng nào. Nhà nước cũng không có quy định giới hạn số lượng con dấu vuông của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, chúc doanh nghiệp của bạn đạt nhiều thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    09/04/2014, 10:22:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về hợp đồng mua bán nhà-đất và thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở  gắn liền với đất:

    Theo như bạn trình bày, được hiểu bạn là người mua thứ hai đối với nhà đất từ người mua thứ nhất (việc mua bán mới lập văn bản hai bên ký với nhau và có chủ nhà đất đứng ra làm chứng).

    Hiện nhà đất đã được kê khai năm 2003, được cấp số nhà năm 2003 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận. Như vậy, trong trường hợp này, chủ sử dụng đất không được phép chuyển nhượng căn cứ Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2003 như được trích dẫn dưới đây:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

    Để hợp đồng có hiệu lực pháp luật, chủ nhà đất phải hoàn thành thủ tục kê khai xin cấp giấy chứng nhận cho nhà và đất mới được chuyển nhượng lại cho người khác.

    Lưu ý trường hợp của bạn, chủ nhà đất đã bán cho người mua trước (bạn là người thứ hai) nên thỏa thuận về thuế chưa được các bên làm rõ bên nào chịu, khả năng bạn thỏa thuận yêu cầu chủ bán trước của bạn nộp thuế thu nhập cá nhân liên quan đến việc chuyển nhượng là rất khó trong trường hợp việc chuyển nhượng đi đúng tuần tự là chủ nhà đất sang tên cho người mua trước, sau đó người mua trước đó làm thủ tục sang tên cho bạn.

    Bạn nên cân nhắc giải pháp trao đổi với chủ nhà đất đề nghị họ đi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cho nhà đất, sau đó sang tên trực tiếp cho bạn thì đỡ một lần nộp thuế và đỡ mất thời gian chờ đợi thủ tục sang tên cho chủ nhà trước rồi mới sang tên cho bạn.

    2. Về thủ tục sang tên và các khoản thuế/phí chuyển nhượng nhà đất:

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận đối với nhà đất, chủ nhà đất phải thực hiện thủ tục tách thửa trước khi chuyển nhượng cho bên mua.

    Hồ sơ tách thửa theo điều 19 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 điều 29 Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định:

    1. Hồ sơ tách thửa gồm có:

    a) Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa; 
    b) Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    2. Việc tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa lập một bộ hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường.

    b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    c) Đối với trường hợp tách thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;

    d) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới;

    đ) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan Tài nguyên - Môi trường trực thuộc;

    e) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc”.

    Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất về cơ bản bao gồm:

    - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất;

    - Bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng;

    - Bản sao Chứng minh nhân dân và HK có chứng thực của hai bên mua bán;

    - Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân (trường hợp không được miễn thuế).

    Thuế chuyển nhượng nhà đất: 2% giá trị chuyển nhượng. Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn khung giá nhà nước, cơ quan thuế sẽ áp theo khung giá nhà nước.

    Phí:

    (i) Lệ phí trước bạ: 0,5% giá nhà đất (theo khung giá nhà nước).

    (ii) Chi phí đo đạc (nếu có): 0,15% giá trị quyền sử dụng đất (theo khung giá nhà nước).

    3. Chi phí khác:

    Nếu bạn không có thời gian để đi làm các thủ tục sang tên, bạn có thể nhờ đơn vị tư vấn thực hiện thay cho bạn, chi phí sẽ do bạn và bên cung cấp dịch vụ thỏa thuận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    08/04/2014, 08:14:31 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động được quy định tại Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 như sau:

    Điều 37-  quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Như bạn trình bày, lý do bạn đưa ra không thuộc trường hợp pháp luật cho phép được đơn phương chấm dứt hợp đồng nên công ty từ chối bạn là đúng. 

    2. Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:

    Điều 43 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động trong trường hợp này như sau:

    "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Như vậy, bạn có thể lấy lại sổ bảo hiểm xã hội nhưng không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và phải hoàn trả lại chi phí đào tạo (nếu có).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    07/04/2014, 10:14:43 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty (điều 4 Luật Doanh nghiệp).

    Vốn điều lệ là mức vốn các thành viên/cổ đông đăng ký góp để thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    2. Khi bạn mua lại doanh nghiệp thì điều quan trọng nhất  là tìm hiểu tài sản của doanh nghiệp đó hiện có là bao nhiêu để định giá giá trị của doanh nghiệp làm cơ sở xác định giá mua. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố như: vốn điều lệ đã góp (vốn chủ sở hữu), máy móc thiết bị, nhà xưởng, tài sản khác, các khoản các cá nhân, tổ chức khác đang nợ, thương hiệu, thị phần, danh sách khách hàng ...

    3.Trường hợp chủ sở hữu cũ chưa góp một đồng vốn nào vào doanh nghiệp thì việc bạn nhận mua lại phần vốn góp có giá trị 8 tỷ đồng là một rủi ro (ngay cả khi hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng xác định rõ đã hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng). Theo tôi, hai bên nên xác nhận đúng thực trạng việc góp vốn của bên bán, làm rõ thời hạn bên bán cam kết góp vốn vào doanh nghiệp, nếu quá hạn, hai bên lập biên bản thống nhất phương án bạn sẽ góp thay (theo khoản 3 điều 39 Luật Doanh nghiệp), kể từ thời điểm bạn hoàn thành việc góp vốn thay, doanh nghiệp sẽ cấp giấy chứng nhận góp vốn cho bạn và tiến hành thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, theo đó đưa tên bạn vào danh sách thành viên góp vốn của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    07/04/2014, 09:30:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Như nội dung bạn trình bày, hiện doanh nghiệp của bạn đang có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, cụ thể:

    1. Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp - vi phạm điểm c, khoản 2 điều 32 Nghị định 155 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (sau đây gọi tắt là NĐ 155), có thể bị phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng.

    2. Không lưu giữ các tài liệu và con dấu tại trụ sở chính theo quy định của pháp luật - vi phạm điểm d, khoản 2 điều 32  NĐ 155, có thể bị phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng.

    3. Kinh doanh ở địa điểm mà không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh - vi phạm khoản a, điểm 1 điều 35 NDD155, có thể bị phạt từ 5 đến 10 triệu đồng.

    Theo điều 44 Luật xử phạt vi phạm hành chính và điều 48 NĐ 155, cơ quan thuế nơi doanh nghiệp có trụ sở chính có thẩm quyền xử phạt đối với doanh nghiệp vi phạm. Doanh nghiệp của bạn có thể giải trình nhưng để được đánh giá là không vi phạm là điều rất khó nếu không nói là không thể thực hiện được. Bạn có thể đưa ra các tình tiết làm giảm nhẹ trách nhiệm như: lần đầu vi phạm, chưa gây hậu quả nghiêm trọng, có treo biển nhưng do khách quan biển rơi hoặc do dựng biển vô ý nên bị tịch thu... đồng thời với việc giải trình là việc khắc phục ngay hiện trạng: cho gắn biển tại trụ sở chính, thực hiện thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc mở địa điểm kinh doanh, cho lưu giữ hồ sơ pháp nhân và con dấu tại trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, chúc doanh nghiệp của bạn sớm đi vào hoạt động ổn định và phát triển.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    05/04/2014, 09:38:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Như thông tin bạn cung cấp, được hiểu rằng gia đình bạn được giao đất nông nghiệp, đã có tên trong sổ địa chính, nay bị chính quyền cấp xã tự ý giao thầu cho người khácmà không dựa trên cơ sở pháp lý nào, bạn đang băn khoăn việc này là đúng hay sai và cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho gia đình nhà mình. Đối với vấn đề của bạn,  luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó. Gia đình bạn là người được đứng tên trong sổ địa chính tức là đã được chính quyền ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của gia đình bạn đối với thửa đất. Do vậy, việc ủy ban nhân dân xã tự ý cho người khác đấu thầu sử dụng thửa đất hiện đang được gia đình bạn sử dụng hợp pháp là trái với các quy định của pháp luật.

    2. Việc thu hồi đất: 

    Luật Đất đai quy định tại Khoản 2 Điều 44 về thẩm quyền thu hồi đất như sau: Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    Mặt khác, khoản 2 điều 39 Luật Đất đai có quy định: Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

    Để bảo vệ quyền lợi của gia đình mình, bạn có thể khiếu nại, tố cáo việc này lên Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết theo quy định tại điều 138, 139 Luật Đất đai.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

40 Trang «<26272829303132>»