Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<15161718192021>»
  • Xem thêm     

    30/11/2014, 09:08:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Như bạn trình bày, đang có sự tranh chấp giữa bố và chú bạn liên quan đến ranh giới thửa đất và có thể liên quan đến diện tích đất. Để làm rõ ai đúng ai sai, cần thiết phải đối chiếu với giấy tờ, hồ sơ nguồn gốc đất.

    Vì bạn không nói rõ nguồn gốc đất của hai gia đình như thế nào, giả sử đất sử dụng của hai gia đình xuất phát từ việc  được hưởng thừa kế do bố mẹ để lại và không có một giấy tờ nào xác minh có việc phân định ranh giới thì sẽ căn cứ vào việc đo đạc thực tế xác định ranh giới giữa hai gia đình của cán bộ địa chính trong quá trình quản lý đất đai để làm căn cứ.

    Bạn cũng có nói, khi cán bộ địa chính tổ chức đo đạc đất, bố bạn không có mặt nên gia đình bạn không ai biết ranh giới cũng như diện tích của đất nhà mình tới đâu là điều khá vô lý. Thông thường, việc tổ chức đo đạc đất của cán bộ xuất phát từ đơn của đương sự yêu cầu hoặc xuất phát từ nhu cầu quản lý đất đai trên thực tế. Đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận, cũng chưa có hồ sơ địa chính xác định rõ ràng ranh giới để làm căn cứ nhà nước thu thuế sử dụng đất thì khi xác lập bản đồ, hồ sơ địa chính, cán bộ địa chính sẽ yêu cầu các chủ sử dụng đất cung cấp hoặc kê khai nguồn gốc đất, cùng chứng kiến việc đo đạc, xác định ranh giới sử dụng thực tế đồng thời ký biên bản hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ xác định chủ quyền đất.

    Nếu gia đình bạn thực sự không nắm được ranh giới thửa đất của mình có thể liên hệ với cán bộ địa chính xã (phường) để xin thông tin, đối chiếu hồ sơ địa chính và các căn cứ về chủ quyền của mình để làm đơn đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giải quyết những vướng mắc giữa hai gia đình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:35:54 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định của pháp luật liên quan đến bồi thường thiệt hại về tinh thần.

    Điều 307 Bộ Luật Dân sự quy định: Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.

    Như vậy, được hiểu bồi thường thiệt hại về tinh thần chỉ phát sinh khi có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

    2. Như bạn trình bày cho thấy, quan hệ hai bên là quan hệ hợp đồng (dân sự hoặc thương mại) liên quan đến việc mua căn hộ, do vậy, nếu chỉ đơn thuần là tranh chấp hợp đồng thì không phát sinh nghĩa vụ bồi thường thỏa thuận về tinh thần. Hai bên đối chiếu quy định của pháp luật, đối chiếu quy định của hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng để xác định trách nhiệm bồi thường thỏa thuận về tài sản do bên có lỗi (vi phạm hợp đồng) gây ra cho bên kia mà thôi.

    Về nguyên tắc, bồi thường thiệt hại theo hợp đồng chỉ phát sinh khi bên yêu cầu chứng minh được thiệt hại là có thật và có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vi phạm hợp đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:26:47 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Việc tách hộ khẩu được quy định tại điều 27 Luật Cư trú và được hướng dẫn bởi Mục 3, chương 3 Thông tư 80/2011/TT-BCA theo đó quy định các trường hợp cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: (i) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; (ii) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu mà không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột với chủ hộ nhưng được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu nay được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

    2. Khi bạn khai nhầm địa chỉ trên tờ khai, bạn có thể hủy tờ khai đã ghi nhầm để xin tờ khai mới rồi điền chính xác thông tin để hồ sơ được coi là hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:12:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quyền rút vốn ra khỏi công ty cổ phần.

    Một trong các nghĩa vụ của cổ đông phổ thông là không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút. (Tham khảo điều 80 Luật Doanh nghiệp).

    Điều 90 Luật Doanh nghiệp quy định các trường hợp được quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần:  Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.

    Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật, bạn chưa đủ cơ sở để yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.

    2. Điều kiện để doanh nghiệp vay tiền ngân hàng.

    Luật Doanh nghiệp cũng như thông lệ nói chung không quy định chặt chẽ tới mức, để vay được tiền ngân hàng thì tất cả các cổ đông công ty phải ký (vào danh sách cổ đông), bạn cần kiểm tra lại điều kiện của công ty xem có quy định nào chính xác như vậy hay không để vận dụng cho đúng nhé.

    Thường thì tùy quy mô khoản vay mà hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông công ty sẽ quyết định việc vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với gói vay thuộc quyền quyết định của hội đồng quản trị thì căn cứ nguyên tắc quyết định của hội đồng quản trị (được đa số thành viên thông qua theo nguyên tắc quá bán) hoặc nếu thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông thì quyết định vay sẽ được thông qua khi đạt tỷ lệ cổ đông có mặt (tại cuộc họp hợp lệ) theo quy định của điều lệ.

    Một lần nữa chúng tôi lưu ý, bạn nên đối chiếu các quy định của pháp luật cũng như quy định của điều lệ công ty để xác định cho đúng và chính xác nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:02:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Địa điểm kinh doanh được phân biệt bởi tính độc lập về ranh giới và chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng đất riêng biệt. Trong trường hợp hai số nhà 22 và 24 không cùng một thửa đất, không thuộc cùng một chủ sử dụng/chủ sở hữu nhà thì không được coi là một địa điểm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân ái.

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 06:59:30 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định về vốn điều lệ 

    Vốn điều lệ công ty cổ phần là số vốn do các cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty, đồng thời vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần..

    Các cổ đông góp vốn theo tỷ lệ đăng ký vào công ty và phần vốn này được hạch toán trên báo cáo tài chính là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân định và cơ cấu tỷ lệ vốn điều lệ vào từng mảng kinh doanh của công ty được quyết định bởi các cổ đông.

    Việc bạn tham gia góp vốn vào công ty ở mảng 3 thực ra chỉ là việc các bên (cổ đông) mặc định với nhau như vậy, thực chất bạn sẽ góp tiền trên cơ sở quy đổi về tỷ lệ vốn điều lệ mà công ty đăng ký với cơ quan thẩm quyền.

    2. Quy định về việc góp vốn cổ phần.

    Việc tham gia góp vốn cổ phần vào công ty có thể được thực hiện qua hai hình thức: đăng ký mua cổ phần được quyền phát hành của công ty hoặc nhận chuyển nhượng cổ phần từ người khác.

    Khi bạn đăng ký mua cổ phần góp vốn vào công ty thì bạn nộp tiền trực tiếp vào tài khoản của doanh nghiệp với nội dung "góp vốn mua cổ phần", công ty sẽ căn cứ vào số tiền bạn góp tương đương với số lượng cổ phần nhất định để cấp giấy chứng nhận cổ phần cho bạn cũng như ghi tên bạn vào sổ đăng ký cổ đông của công ty.

    Trường hợp bạn nhận chuyển nhượng cổ phần từ một cổ đông khác, các bên căn cứ vào điều lệ công ty quy định về thủ tục để thực hiện cho đúng. Sau khi hai bên ký và thực hiện hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, công ty sẽ xác nhận hợp đồng và điều chỉnh sổ đăng ký cổ đông cho phù hợp với việc chuyển nhượng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 11:28:26 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Nghĩa vụ thông báo về tình hình góp vốn cổ phần

    Khoản 2 Điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định: Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh và Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ. 

    Nếu doanh nghiệp của bạn đã thông báo sai thực tế góp vốn cổ phần thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc này.

    2. Về vấn đề thay đổi cổ đông sáng lập

    Trong trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    (Tham khảo khoản 3 điều 84 Luật Doanh nghiệp)..

    Bạn căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp như trich dẫn nêu trên để thực hiện cho đúng nhé.ế

    3. Chế tài xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc góp vốn:

    Điều 55 Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định:

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi  không góp đúng hạn số vốn đã đăng ký; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không góp đủ số vốn như đã đăng ký; đồng thời buộc góp đủ số vốn như đã đăng ký đối với cơ quan thẩm quyền.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 11:13:43 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo các ý kiến tư vấn của các luật sư trên diễn đàn, bạn đã nắm được thủ tục chuyển nhượng quán và hiện giờ chỉ còn băn khoăn về việc hợp đồng thuê nhà nơi mở quán. Bạn nên đối chiếu với hợp đồng thuê nhà ký với chủ nhà để chắc chắn rằng: (1) bạn có quyền cho người khác thuê lại hoặc (2) bạn được quyền chỉ định một người khác được sử dụng nhà thuê; trong trường hợp này thì bạn có thể chỉ định chủ hộ kinh doanh mới tiếp tục hợp đồng thuê nhà và chỉ cần thông báo lại cho chủ nhà nắm được.

    Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà không có nội dung điều khoản cho phép bạn được cho thuê lại hoặc chỉ định người khác được quyền sử dụng nhà thì bạn buộc phải đàm phán với chủ nhà để đề nghị  họ chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bạn, đồng thời ký lại hợp đồng thuê nhà với bên chủ cửa hàng mới.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 11:06:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật 

    Pháp luật trao toàn quyền cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp  được chủ động sắp xếp, bố trí, phân công, phân quyền, ủy quyền thực hiện công việc nhằm tiến hành hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Trong trường hợp nhất định thì pháp luật quy định người đại diện pháp luật buộc phải ủy quyền, cụ thể tại điều 95 Luật Doanh nghiệp có quy định:

    " Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty".

    Bạn đối chiếu với quy định trên để vận dụng thực hiện cho đúng.

    2. Đối tượng được ủy quyền.

    Theo Bộ Luật Dân sự thì người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (điều 143).

    Luật Doanh nghiệp không có quy định cụ thể, điều kiện đối với người được nhận ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, do vậy, nếu điều lệ công ty có quy định hạn chế về người được nhận ủy quyền hoặc đặt ra những điều kiện của người được nhận ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì áp dụng theo điều lệ.

    3. Phạm vi ủy quyền

    Tùy vào nhu cầu công việc và thời gian vắng mặt mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bạn có thể ủy quyền cho người khác được thực hiện một số công việc nhất định hoặc toàn bộ các công việc nằm trong quyền hạn, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra, văn bản ủy quyền cũng cần xác định rõ thời hạn của việc ủy quchức năng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 10:50:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về quyền được bán tài sản của doanh nghiệp 

    Mặc dù Luật Doanh nghiệp không có điều khoản quy định trực tiếp về việc bán tài sản, nhưng trong điều khoản phân định thẩm quyền quyết định việc bán tài sản trong doanh nghiệp tại các điều 47, 52, 64, 103,135 Luật Doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có toàn quyền trong việc quyết định bán tài sản.

    2. Thủ tục bán tài sản:

    Tùy loại hình doanh nghiệp và cơ cấu vốn (nhà nước hoặc tư nhân) mà thủ tục bán tài sản có thể được quy định khác nhau, song, đều lấy các quy định nội bộ của doanh nghiệp làm cơ sở.

    Thông thường, việc bán tài sản trong doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty cổ phần có vốn nhà nước sẽ được thực hiện theo một thủ tục chặt chẽ hơn vì có thể phải xin ý kiến các cơ quan đại diện vốn và tuân theo các quy trình nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước.

    Vì bạn không cung cấp thông tin cụ thể về cơ cấu vốn góp doanh nghiệp của mình nên chúng tôi không có cơ sở để tư vấn cụ thể. Bạn đối chiếu với doanh nghiệp của mình, các văn bản quản lý nội bộ, các quy định của pháp luật tương ứng với loại hình công ty để thực hiện nhé.

    3. Hóa đơn và thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng

    Khi thực hiện giao dịch nhượng bán tài sản là xe ô tô, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT theo đúng quy định về hóa đơn.

    Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ phát sinh trong trường hợp công ty bạn bán xe có lãi (căn cứ giá mua xe đầu vào trừ khấu hao, trừ chi phí bán) thì doanh nghiệp bạn phải nộp thuết thu nhập doanh nghiệp theo mức đang áp dụng (có thể từ 20% (đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước không quá 20 tỷ) đến 22% (đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề trên 20 tỷ đồng).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 10:33:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về giá trị pháp luật của hợp đồng góp vốn: pháp luật không bắt buộc hợp đồng góp vốn phải được công chứng, chứng thực, do vậy, nếu bạn lo lắng về việc hợp đồng không có công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp luật là không có cơ sở.

    Tuy nhiên, xin lưu ý với bạn, nếu cửa hàng bạn và anh của mình mở trên cơ sở hộ kinh doanh cá thể thì bạn nên cùng đứng tên trong giấy phép kinh doanh vì pháp luật cho phép nhiều cá nhân có thể cùng đăng ký hộ kinh doanh để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Chỉ trong trường hợp này, quyền lợi của bạn trong cửa hàng mới được bảo vệ một cách chắc chắn vì dưới góc độ pháp luật, bạn là người đồng đăng ký thành lập hộ kinh doanh, bạn sẽ được hưởng các quyền và nghĩa vụ của thành viên hộ kinh doanh đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cửa hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 10:25:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về tách thửa

    - Hạn mức tách thửa:

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

    - Thủ tục tách thửa:

    Chủ sử dụng nộp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một bộ hồ sơ gồm:

    + Đơn đề nghị  tách thửa;

    + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    Văn phòng ĐKQSDD sẽ tiến hành:

    + Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    + Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách thửa;

    Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất.

    Như vậy, bạn cần đối chiếu với quy định của địa phương để nắm được hạn mức tách thửa để tiến hành thực hiện cho đúng. 

    2. Sau khi hoàn thành thủ tục tách thửa, bà và bạn tiến hành thủ tục ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng ĐKQSDD - Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 09:30:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định của pháp luật về lãi suất

    Theo điều 476 Bộ Luật Dân sự về lãi suất thì:

    1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

    2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

    Như vậy, hiện nay phía công ty PPF đang cho bạn vay với mức lãi suất cao hơn mức pháp luật quy định, việc này nếu tranh chấp phải đưa ra tòa án sẽ bị xử lý như thế nào vui lòng xem nội dung tư vấn của chúng tôi ở phần 2 như sau.

    2. Vi phạm nghĩa vụ thanh toán và giải quyết vướng mắc, tranh chấp.

    Như bạn trao đổi, hiện nay bạn đang chậm thanh toán để yêu cầu công ty PPF phải xem xét phần lãi suất cũng như cho bạn được thanh lý hợp đồng trước thời hạn.

    Theo chúng tôi, về phần lãi suất bạn nên dẫn chiếu điều 476 Bộ Luật Dân sự để làm căn cứ đàm phán với công ty PPF, đồng thời, bạn nên có văn bản gửi chuyển phát đến công ty nêu rõ lý do chậm thanh toán (để đàm phán lại điều khoản hợp đồng vay cho phù hợp quy định của pháp luật) nên yêu cầu công ty này không tính lãi suất chậm trả cũng như không phạt hợp đồng (nếu có).

    Trường hợp công ty PPF không đồng ý, bạn có thể khởi kiện ra tòa để xem xét lại các điều khoản của hợp đồng. Nếu nhận thấy trong hợp đồng có điều khoản lãi suất trái pháp luật, tòa án sẽ tuyên điều khoản này vô hiệu phần lãi suất tính vượt quá mức quy định của luật. 

    Về việc thanh lý hợp đồng trước thời hạn, nếu hợp đồng không quy định thì bạn cũng có quyền đề xuất và tự động tính mức lãi suất của số tiền còn lại của mình rồi thanh toán cho công ty PPF bằng hình thức chuyển khoản. Vì không thỏa thuận nên công ty không thể coi việc bạn tất toán hợp đồng trước hạn là vi phạm pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/11/2014, 08:38:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ kê khai và nộp thuế

    Trước tình hình việc đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến việc xây dựng công trình xây dựng thường xuyên bị vi phạm, Tổng cục thuế đã có Công văn số 3700 TCT/DNK ngày 11-11-2004 của Tổng cục thuế hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật;

    Nhằm thực hiện thu thuế GTGT, thuế TNDN đúng quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế các địa phương tăng cường biện pháp quản lý, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các đối tượng nhận thầu xây dựng không đăng ký kê khai nộp thuế, nhằm thu đầy đủ thuế theo Luật định đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân, thay vì áp dụng biện pháp thu thuế chủ hộ nộp thay chủ thầu xây dựng.

    Theo hướng dẫn của tổng cục thuế, nghĩa vụ khai và nộp thuế thuộc về bên nhận thầu xây dựng (do thu nhập phát sinh từ hoạt động xây dựng), mặc dù không khuyến khích việc chủ nhà nộp thuế thay nhưng trên thực tế hiện nay, đại đa phần tiền thuế liên quan đến hoạt động thi công đều chủ nhà khai báo và nộp thay chủ thầu do sự né tránh kê khai bằng việc hai bên không ký cũng như không xuất trình được hợp đồng xây dựng khi cơ quan thuế đến kiểm tra.

    2. Các loại thuế liên quan đến hoạt động thi công xây dựng.

    2.1 Thuế Giá trị gia tăng (GTGT).

    Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Hoạt động thi công xây dựng không nằm trong danh mục đối tượng không chịu thuế, căn cứ tính thuế giá trị gia tăng với hoạt động này là giá tính thuế và thuế suất.

    Giá tính thuế:

    Trong trường hợp xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu, giá tính thuế là giá xây dựng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

    Trường hợp xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT

    Thuế suất: 10%.

    2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân

    Trường hợp nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giao động từ 20% đến 22% trên thu nhập chịu thuế (theo hướng dẫn tạiThông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính), khoản này sẽ do doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo quy định.

    Trường hợp cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng riêng lẻ không đăng kí kinh doanh, thu nhập phát sinh từ hoạt động xây dựng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định thuế TNCN thì thuế thu nhập cá nhân được tính dựa vào thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất.

    Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau:

    Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh

    =

    Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh

    x

    Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

     

    Trong đó:

    +) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán. Nếu không có hợp đồng thì doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. (Đối với hoạt động xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị).

    +) Tỷ lệ thuế TNCN ấn định là 30%.

    Thuế suất được quy định tại Điều 7 của Thông tư như sau:

    Hoạt động xây dựng áp dụng kỳ tính thuế theo năm.

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    30

    7

    Trên 960

    35

    Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để xác định số thuế phải nộp. Trường hợp bên nhận thầu xây dựng không kê khai nộp thuế hoặc bạn không cung cấp được hợp đồng xây dựng nhà giữa bạn và bên nhận thầu cho cơ quan thuế theo yêu cầu để tính thuế đối với bên nhận thầu xây dựng thì gia đình bạn có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng phải nộp trên tổng thu nhập trước khi chi trả tiền cho bên nhận thầu xây dựng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 08:42:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1.    Thẩm quyền công chứng hợp đồng mua bán nhà ở

    Theo điều 37, Luật Công chứng, các hợp đồng, giao dịch về bất động sản sẽ được công chứng bởi công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

    Như vậy, bạn mua nhà ở TP HCM thì bạn không thể công chứng hợp đồng mua nhà tại văn phòng công chứng tại Đăk Lăk mà chỉ có thể lựa chọn văn phòng công chứng trong địa bàn TP HCM.

    2.    Người có thẩm quyền ký vào hợp đồng mua bán căn hộ

    Như bạn trao đổi, giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người vợ, bạn cần kiểm tra tại thời điểm mua nhà và thời điểm được cấp giấy chứng nhận, người vợ có quan hệ hôn nhân hợp pháp với chồng hay không, nếu có thì cần thiết cả hai vợ chồng phải cùng ký hợp đồng mua bán nhà ở.

    Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên vợ kèm cụm từ Chủ hộ trước đó thì toàn bộ các thành viên trong gia đình (căn cứ số hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ) phải ký vào hợp đồng mua bán.

    Trong trường hợp xác định người chồng và người con có thẩm quyền ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, nếu hai người này bận có thể ký văn bản ủy quyền công chứng cho người vợ đứng ra đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán nhà.

    3.    Chủ thể của hợp đồng mua nhà

    Từ ngày 1/7/2014, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, theo đó quy định: trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người (Khoản 4, Điều 98 Luật Đất đai 2013). Do vậy, nếu con gái bạn đứng tên hợp đồng mua nhà phải chứng minh đây là tài sản riêng bằng việc cung cấp trong hồ sơ giấy tờ chứng minh tình trạng độc thân cùng với các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu.

    Trường hợp bạn muốn cả hai con gái cùng đứng tên hợp đồng mua nhà thì bổ sung giấy tờ chứng minh tình trạng độc thân của hai con gái và giấy tờ nhân thân.

    4.    Về việc thanh toán tiền mua nhà

    Thông thường hiện nay, quy trình thực hiện thủ tục sang tên quyền sở hữu nhà ở sẽ gồm các bước: (i) ký hợp đồng công chứng và (ii) nộp hồ sơ sang tên quyền sở hữu nhà ở tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Tâm lý bên bán nhà khi nào cũng muốn nhận đủ tiền mới ký hợp đồng công chứng và chuyển giao giấy tờ gốc về nhà ở cùng các giấy tờ cần thiết cho bên mua nộp hồ sơ sang tên được. Do vậy, sẽ là rất khó cho việc không thanh toán toàn bộ vì bên mua sẽ không an tâm ký hợp đồng và chuyển giao giấy tờ để làm thủ tục sang tên. Để hạn chế rủi ro này, bạn có thể đưa thêm cam kết của bên bán về việc hợp tác và hỗ trợ bên mua những hồ sơ, thủ tục cần thiết để thực hiện sang tên thành công cho bên mua, vi phạm có thể bị phạt.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 12:51:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giao đất

    Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn được Ủy ban nhân dân xã giao đất (có thu tiền sử dụng đất và nộp trực tiếp cho UBND cấp xã), đối chiếu pháp luật đất đai thời kỳ giao đất thì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân (Tham khảo khoản 4 điều 13 Luật Đất đai 1987).

    2. Công nhận quyền sử dụng và cấp giấy chứng nhận cho đất được giao trái thẩm quyền.

    Theo điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước 15/10/1993 sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện:

    -       Sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    -       Không có tranh chấp;

    -       Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

    Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Phần còn lại vượt quá hạn mức được xác định là đất nông nghiệp.

    Về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chuyên sâu của chúng tôi  tại đây.

    Bạn đối chiếu quy định của pháp luật để trao đổi với cán bộ có thẩm quyền thuộc UBND cấp xã về hồ sơ của mình, đồng thời nếu UBND xã từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn thì bạn nên đề nghị được cung cấp thông tin, cơ sở pháp lý của việc từ chối này nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.  

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 09:20:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc ông bà T có được cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đất lấn chiếm hay không?

    Pháp luật đất đai hiện hành quy định: điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:

    -       Đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

    -       Không vi phạm pháp luật về đất đai;

    -       Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;

    -       Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất

    (Tham khảo Điều 101, Luật Đất đai 2013).

    Theo khoản 5, Điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ - CP, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Như vậy, trường hợp ông A lấn chiếm và sử dụng đất công trong thời gian hơn 20 năm nhưng hiện nay trên hồ sơ địa chính thể hiện đất vẫn thuộc chủ quyền của xóm A và đang có tranh chấp thì đương nhiên ông bà T không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận với phần đất lấn chiếm này.

    2. Về việc khôi phục lại chủ quyền đất trên thực tế cho xóm A

    Do thông tin bạn cung cấp chưa đủ cơ sở làm rõ việc “đưa ra pháp luật” đối với hành vi lấn chiếm của ông bà T ở đây là như thế nào, tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay là bắt buộc. Các bên có thể làm đơn  yêu cầu UBND cấp xã đứng ra giải quyết. Căn cứ vào giấy tờ nguồn gốc đất, UBND sẽ xem xét.

    Trường hợp các bên không đồng ý nhất trí với kết quả giải quyết của ủy ban nhân dân cấp xã thì có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 08:37:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng, thửa đất nhà bạn chưa được cấp giấy chứng nhận bao gồm hai phần: một phần đã được sử dụng từ trước và một phần được tăng thêm (phát sinh thêm) có thể do sự chiếm hữu lấn chiếm tự nhiên và đã được gia đình bạn xây tường bao.

    Vì bạn không nói rõ, nguồn gốc thửa đất của bạn cũng như các loại giấy tờ pháp lý của thửa đất như thế nào nên chúng tôi tạm phân thành hai trường hợp như sau:

    1.Trường hợp đất có giấy tờ chứng minh nguồn gốc.

    Bạn có thể thực hiện kê khai tại UBND cấp xã để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

    Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ; không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp giấy chứng nhận, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn này.

    2. Trường hợp đất không có giấy tờ

    Nếu thửa đất bạn sử dụng không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thì cần phân định theo các mốc thời gian sử dụng như dưới đây để xem xét việc cấp giấy chứng nhận.

    2.1  Đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993

    Trong trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận.  Đối với thửa đất mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất (theo quyết định của UBND tỉnh nơi có đất) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.  Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo 3 trường hợp nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

    Về tiền sử dụng đất: bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;  Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất

    (Tham khảo Điều 6, Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất).

    2.2  Đất sử dụng từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

    Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất: nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất;  Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; và chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.

    Về tiền sử dụng đất:  bạn phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành;

    Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 7, Nghị định 43/2014/NĐ – CP)

    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn về toàn bộ trình tự, thủ tục  cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 11:47:15 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có quyền tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính khi phát hiện sự khác biệt về chữ ký trên văn bản trong bộ hồ sơ

    Thông thường, khi doanh nghiệp làm việc với Ngân hàng, để chứng thực các giao dịch được quyết định và chấp thuận bởi những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp, Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký chữ ký mẫu của những người này. Với các thủ tục hành chính được doanh nghiệp thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, mặc dù không phải đăng ký chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật nhưng, trong trường hợp phát hiện có sự khác biệt về chữ ký của người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có quyền dừng giải quyết để yêu cầu làm rõ.

    Như những thông tin bạn trao đổi, bạn đã ký thay người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp, từ đó dẫn tới chữ ký đứng danh người này có sự khác biệt trong hồ sơ lưu tại Sở (vì do bạn ký) và trong giấy giới thiệu dẫn tới việc chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư không giải quyết việc trả kết quả cho công ty bạn để yêu cầu bổ sung lại văn bản có chữ ký thống nhất.

    Giả thiết, việc hồ sơ có sự giả mạo chữ ký của bạn bị phát giác, việc này có thể bị coi là hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, vi phạm nghiêm trọng thủ tục thành lập doanh nghiệp. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 155/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

    Đồng thời, theo khoản 2 Điều 165 Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh nếu việc này bị coi là nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo.

    Được biết, việc bạn ký thay người đại diện theo pháp luật trong trường hợp này không đi ngược lại những quyết định của công ty, do vậy, có thể xem xét các giải pháp sau khi hoàn thành được việc giải trình đạt được sự thống nhất trong doanh nghiệp bạn như chúng tôi tư vấn tại điểm 2 dưới đây.

    2. Thống nhất ý chí trong nội bộ doanh nghiệp  

    Nếu thông tin bạn cung cấp là hoàn toàn chính xác, bạn cần có văn bản báo cáo về việc này để doanh nghiệp tìm ra hướng giải quyết sự khác biệt chữ ký trong hồ sơ theo các hướng:

    (i)     Doanh nghiệp có văn bản giải trình sự khác biệt về chữ ký của chủ tịch, đồng thời xác nhận hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là hoàn toàn chính xác, doanh nghiệp cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.

    Trong trường hợp văn bản này được chấp thuận, bạn có thể thay người đại diện nhận giấy chứng nhận doanh nghiệp. Trường hợp chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư vẫn còn băn khoăn thì bạn có thể báo cáo lãnh đạo thực hiện phương án (ii).

    (ii)    Để chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư không còn băn khoăn (ở lần trả kết quả này mà còn ở những lần thụ lý hồ sơ thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp sau này liên quan đến chữ ký người đại diện) người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bạn nên đến trực tiếp nhận kết quả là giấy chứng nhận doanh nghiệp.

    Khi làm rõ việc khác biệt chữ ký là do thay đổi cách ký của người ký, hồ sơ có thể sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết bình thường.

    3. Việt rút hồ sơ

    Pháp luật hiện hành không quy định về thủ tục rút hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thông thường, người thành lập doanh nghiệp gửi đơn xin rút hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tới Phòng Đăng ký kinh doanh và giải trình rõ lý do. Phòng Đăng ký kinh doanh khi nhận được đơn của bạn sẽ tiến hành trả lại toàn bộ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp bạn đã nộp.

    Trong trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ra Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp rồi thì sẽ phải ra quyết định thu hồi lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã phát hành. Khi bạn tiến hành nộp lại hồ sơ thành lập, bạn không thể lấy các thông tin của doanh nghiệp bạn đã thành lập bởi mã số thuế và mã số doanh nghiệp đã được cấp cho doanh nghiệp cũ nên không thể cấp lại được cho doanh nghiệp mới này nữa.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 11:30:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về văn bản luật áp dụng

    Theo Công văn số  4054/BKHĐT-QLĐT về việc thực hiện Luật đấu thầu số43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 27/6/2014, thì kể từ ngày 15/8/2014, trong thời gian các Thông tư số 01/2010/TT-BKH; số 02/2010/TT-BKH; số 03/2010/TT-BKH; số 04/2010/TT-BKH; số 05/2010/TT-BKH; số 06/2010/TT-BKH; số 08/2010/TT-BKH; số 09/2010/TT-BKH; số 10/2010/TT-BKH; Thông tư số 11/2010/TT-BKH; số 15/2010/TT-BKH; số 17/2010/TT-BKH; số 20/2010/TTLT-BKH-BTC; số 21/2010/TT-BKH; số 01/2011/TT-BKHĐT; số 09/2011/TT-BKHĐT chưa được sửa đổi, bổ sung thì hoạt động đấu thầu được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các Thông tư nêu trên nhưng bảo đảm không trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị địnhsố 63/2014/NĐ-CP.

    2. Về hiệu lực của Nghị định 85.

    Hiện nay, Nghị định 85/2009/NĐ-CP đã hết hiệu lực pháp luật nhưng Thông tư số 11/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 27/5/2010 quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh vẫn còn hiệu lực pháp luật. Vì vậy, bạn không thể dùng các biểu mẫu về đấu thầu trong Nghị định 85/2009/NĐ-CP nữa. Bạn có thể sử dụng toàn bộ các mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh rút gọn (Mẫu B) áp dụng cho gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng tại Thông tư 11/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho đến khi có Thông tư mới thay thế văn bản này.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

40 Trang «<15161718192021>»