Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

65 Trang «<34353637383940>»
  • Xem thêm     

    12/11/2012, 10:46:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn tham khảo Văn bản pháp luật sau đây:

    "

    BỘ TÀI CHÍNH
    Số: 07/2008/TT-BTC
     
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2009                          
     

     

    THÔNG TƯ

    Hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú

    __________________

    Căn cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006;

    Căn cứ Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cư trú;

    Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

    Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

    Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

    Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chính việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân,

    Sau khi trao đổi với Bộ Công an, Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú, như sau:

    I. PHẠM VI ÁP DỤNG

    1. Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

    2. Cơ quan thực hiện đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú là cơ quan thu lệ phí đăng ký cư trú.

    3. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.

    II. MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ

    1. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:

    a) Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 10.000 đồng/lần đăng ký;

    b) Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 8.000 đồng/lần cấp;

    c) Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 5.000 đồng/lần đính chính;

    2. Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.

    3. Mức thu lệ phí đăng ký cư trú do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy định tại khoản 1 và khoản 2, mục này.

    III. MIỄN LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ

    Miễn thu lệ phí khi cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    2. Bãi bỏ nội dung quy định về "lệ phí hộ khẩu" quy định tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm b.1, khoản 4, mục III, Thông tư số 97/2007/TT-BTC ngày 16/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    3. Đối với những công việc đăng ký và quản lý hộ khẩu được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật cư trú thì được tạm thời tiếp tục áp dụng mức thu theo văn bản quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho đến khi có văn bản quy định mới theo hướng dẫn tại Thông tư này.

    4. Đối với những công việc đăng ký cư trú mới được hướng dẫn tại Thông tư này mà chưa có văn bản hướng dẫn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì chưa được phép thu cho đến khi có văn bản quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    5. Các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký cư trú không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
    (Đã ký)
     
     
    Trương Chí Trung

                   Thủ tục đăng ký tạm trú được quy định tại  Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15/12/2011 của Bộ Công an về quy trình đăng ký cư trú , cụ thể như sau:

    "Điều 21. Trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú


    1. Đối với cán bộ đăng ký
    a) Trường hợp đăng ký tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định;
    b) Trường hợp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
    2. Đối với Trưởng Công an xã, phường, thị trấn
    Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải duyệt hồ sơ đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, ghi rõ thời gian, nội dung (đồng ý hay không đồng ý giải quyết) vào văn bản đề xuất của cán bộ đăng ký, ký sổ tạm trú.

    3. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải trả lời công dân bằng văn bản."

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 09:29:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Khoản 1, Điều 1 Luật tố cáo năm 2011 quy định:

             "Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.".

             Như vậy, theo quy định pháp luật thì bất cứ ai đều có quyền tố cáo anh bạn nếu họ cho rằng hành vi của anh bạn đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của cá nhân, tổ chức... Tuy nhiên, việc anh bạn có bị xử lý hay không và xử lý thế nào là việc khác. Nếu anh bạn là cán bộ, công chức mà có lối sống không lành mạnh và ứng xử thiếu kiềm chế chì có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định về kỷ luật công chức.....

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 12:44:19 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Với việc lấy CMND: Bạn có thể làm đơn xin xác nhận nơi cư trú tại địa phương để công an có căn cứ giao CMND cho bạn. 

    2. Việc làm lại Sổ hộ khẩu: Nếu bạn không tìm lại được Sổ hộ khẩu thì bạn bắt buộc phải xin cấp lại Sổ hộ khẩu.

     

    Trường hợp đổi, cấp lại:

    - Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. 

     

    - Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp.

    Thủ tục:
    - Chuẩn bị Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
    a) Điền thông tin vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).
     

     

                                      *** MẪU HK02 ***
    Lưu ý: Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02).
    b) Nộp lại Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu sổ mới).

    c) Nộp các thủ tục trên tại bộ phận làm Hộ khẩu (của Đội CS Quản lý hành chính về TTXH) Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thời gian từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần.

     

    d) Cán bộ tại bộ phận đó tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Nếu đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung hoặc làm lại.

     

    Thời gian giải quyết:
    - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 
    - Nhận Sổ hộ khẩu tại trụ sở Công an cấp xã, phường. 
    - Người nhận đưa giấy biên nhận, nộp lệ phí làm hộ khẩu (trừ trường hợp được miễn) và lấy hộ khẩu.
     
    Lệ phí cấp, đổi Sổ hộ khẩu:
    - Không quá 15.000đ/lần cấp đối với các quận của thành phố trực thuộc trung ương hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh. 
    - Đối với các khu vực khác, mức thu tối đa bằng 50% mức thu trên. Mức thu cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

    - Không thu lệ phí đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ VN anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.

     

  • Xem thêm     

    12/11/2012, 12:37:39 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu trên thì lỗi gây thiệt hại cho xe của bạn hoàn toàn thuộc về người lái xe 45 chỗ. Do vậy, lái xe 45 chỗ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bạn. Bạn cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ về thiệt hại để Tòa án xem xét giải quyết. Với những linh kiện phải thay thế thì sẽ tính dựa trên giá thị trường của phụ tùng cùng loại với xe của bạn. Thời gian khắc phục sự cố cũng là thiệt hại của bạn.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 09:56:08 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn chưa được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự lần nào do theo học một khóa đào tạo chuyên nghiệp, nay bạn đang học hệ chính quy, tập trung thì bạn mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự. Bạn tham khảo các quy định cụ thể như sau:

    "Điều 29

    1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

    a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

    c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

    d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;

    đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

    e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

    g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

    Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

    2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

    a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;

    b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

    c) Một con trai của thương binh hạng hai;

    d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.

    3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.

    4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”."

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:59:32 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu bạn không kháng cáo hoặc khiếu nại bản án đó thì bạn phải chấp hành bản án. Nếu bạn không chấp hành bản án thì cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật thi hành án.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:57:57 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, cảm ơn!

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:56:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu bạn không tham gia phiên tòa thì bạn có quyền kháng cáo bản án đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bạn nhận được bản án.

              Nếu bạn không kháng cáo bản án trong thời bạn 15 ngày kể từ ngày xét xử hoặc 15 ngày kể từ ngày bạn nhận được bản án (trường hợp vắng mặt tại phiên tòa) thì bạn có thể khiếu nại bản án đó tới chánh án TAND cấp tỉnh hoặc với ông Viện trưởng VKSND cấp tỉnh để yêu cầu kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để xem xét lại bản án đó.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 07:48:35 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bạn mất giấy tờ vay nợ gốc thì bạn phải tìm lại. Nếu không tìm thấy thì bạn phải có các chứng cứ khác chứng minh là người ta đang nợ tiền bạn thì bạn mới đòi được nợ.. Bạn có thể yêu cầu người nợ tiền viết lại giấy tờ để thống nhất lại khoản tiền gốc và lãi chưa trả... Nếu không thể làm được việc này thì bạn có thể căn cứ vào giấy tờ trả lãi, ghi âm, ghi hình mỗi khi trao đổi về việc vay nợ đó với người vay tiền bạn để làm chứng cứ cho việc giải quyết về sau.

  • Xem thêm     

    11/11/2012, 08:14:59 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                 Thông tin bạn nêu, giấy tờ vay nợ có ghi: "Tôi tên T. Có mượn cháu H tổng số vàng 09 cây SJC. Thời hạn trả trong vòng 3 năm".

    Như vậy, nếu tranh chấp khiến Tòa án giải quyết thì vụ việc có thể diễn biến như sau:

    - Ông T sẽ cãi rằng: Khi đó tôi có ghi giấy để vay nợ nhưng H không giao vàng cho tôi. H cũng thừa nhận là tại thời điểm viết giấy không có việc chuyển giao vàng giữa hai Bên. Từ đó tới nay H không giao vàng cho tôi nên tôi không có nghĩa vụ phải trả H số vàng trên...

    - H sẽ nói: H đã chuyển vàng cho T trước khi viết giấy vay nợ trên, vì đã nhận vàng nên T mới viết nội dung như vậy "Có mượn cháu H"- đã nợ, đang nợ... Hoặc H cũng có thể nói là việc giao nhận vàng thực hiện tại thời điểm viết giấy tờ.

                    Để giải quyết vụ việc trên thì Tòa án phải yêu cầu các bên cung cấp các chứng cứ khác để chứng minh có việc chuyển giao tài sản, chuyển giao nghĩa vụ dân sự... Nếu lời khai hai bên mâu thuẫn nhau thì Tòa án sẽ cho hai bên "đối chất" theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để tìm ra sự thật khách quan.

                 Thực tế, cũng có những vụ kiện giấy vay nợ viết là đã nhận tiền... nhưng thực tế các bên chưa giao tiền cho nhau. Khi tranh chấp, bên vay có các chứng cứ khác chứng minh được là giấy tờ đó chỉ là hình thức, thực tế chưa có việc giao nhận tài sản vay thì họ cũng không phải trả nợ...  Trong trường hợp bạn nêu thì H vẫn có thể thua kiện (cơ hội thắng kiện chỉ được khoảng 60-70%) vì vậy, H phải cung cấp thêm các chứng cứ khác chứng minh, giải trình về: Nguồn gốc tài sản, việc chuyển giao tài sản, chuyển giao nghĩa vụ, việc sử dụng tài sản vay...

  • Xem thêm     

    08/11/2012, 10:27:16 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình quy định: 

    "Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.". 

    Như vậy, nếu nhà đất là tài sản riêng của bạn thì bạn có quyền một mình đứng tên trên GCN QSD đất. Nếu bạn để chồng bạn cùng đứng tên thì hành vi đó có thể cho là nhập tài sản riêng thành tài sản chung.

    Nếu chính quyền gây khó khăn, "hành" bạn trong việc kê khai thừa kế thì bạn có thể chiều lòng các cán bộ "ít đọc luật đó" bằng cách lập thêm giấy cam đoan của chồng bạn, xác nhận đó là tài sản riêng của bạn (theo quy định pháp luật thì bạn chỉ cần có Di chúc, GCN QSD đất, Giấy chứng tử của mẹ bạn; Giấy tờ chứng minh mẹ bạn không có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, CMND, Hộ khẩu là có thể một mình đứng tên thừa kế theo di chúc mà không cần phải có bất cứ ý kiến nào khác của chồng bạn).

  • Xem thêm     

    08/11/2012, 10:18:44 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Luật thi hành án quy định như sau:

    "Điều 6. Thoả thuận thi hành án

    1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.

    Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án.

    2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

    Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án

    1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.

    2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.

    Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

    1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

    3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án

    1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:

    a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

    c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

    d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

    đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

    2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.

    Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

    Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.

    3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.

    Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án

    1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:

    a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;

    b) Gửi đơn qua bưu điện.

    2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

    Điều 33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án

    1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn.

    2. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu;

    b) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định;

    c) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    d) Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án;

    đ) Nội dung yêu cầu thi hành án;

    e) Tài liệu khác kèm theo.

     Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

    1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

    2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

    Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

    1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

    2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định."

     

  • Xem thêm     

    08/11/2012, 09:44:02 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Văn bản mà bạn nêu trên là Quyết định thi hành án của Cơ quan Thi hành án chứ không phải văn bản do Tòa án ban hành. Quyết định thi hành án nêu trên là do Chi cục thi hành án chủ động thi hành theo Bản án của Tòa án. Nếu án phí mà bạn phải nộp là 2.000.000 đồng thì số tiền mà bạn thua kiện là 40.000.000 đồng (5% số tiền bạn phải trả) chứ không phải là 200.000 đồng. Bạn phải nộp 2 trđ tiền án phí và tiền nợ cước cho công ty viễn thông là 40trđ.

             Bạn cần đến Tòa án để xin lại bản án đó để biết rõ thông tin về vụ việc. Bạn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bạn nhận được bản án.

  • Xem thêm     

    08/11/2012, 09:36:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn liên quan đến chứng từ kế toán về việc giao nhận, thanh toán tiền giữa các bên. Nếu bạn không nhận số tiền đó, không có lỗi làm thất thoát số tiền đó thì bạn không phải bồi thường.

    Bạn cần trao đổi làm việc với lãnh đạo công ty. Nếu không được giải quyết thỏa đáng thì bạn có thể gửi đơn tới Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 09:45:36 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với giấy tờ đó chỉ có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nội dung giấy viết như vậy chưa đủ căn cứ để xác định có việc vay mượn, giao nhận tài sản (viết và ký giấy chỉ là hình thức, ký khống). Chị người có tên trên giấy thực chất không giao tài sản vào thời điểm viết giấy. Ai là người giao tài sản, giao bao nhiêu, ở đâu... là việc gia đình bạn phải chứng minh. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết, Tòa án vẫn phải làm rõ việc giao nhận tài sản như thế nào, ở đâu, ai chứng kiến? Việc sử dụng tài sản vay như thế nào? Nguồn gốc tài sản vay ở đâu?... Thì mới phán quyết là bên vay tài sản có phải trả lại tài sản hay không. Bên kia mà không thừa nhận là đã nhận vàng của ông bạn thì gia đình bạn sẽ gặp khó khăn. Nếu có căn cứ chứng minh là có việc giao tài sản và chuyển giao nghĩa vụ đòi nợ thì gia đình bạn mới thắng kiện 

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 11:11:25 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chà bạn!

           Nếu bạn vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà chưa đến mức xử lý hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Bạn tham khảo quy định tại Nghị định số 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP để biết cụ thể về mức phạt đối với hành vi của bạn.

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 10:58:50 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Vụ việc tai nạn giao thông gây thiệt hại đến tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định tại chương XXI Bộ luật dân sự. Theo đó, việc bồi thường phải dựa trên mức độ lỗi và thiệt hại thực tế xảy ra.

    2. Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về mức bồi thường thì một trong hai bên có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật. Bên bị thiệt hại phải có nghĩa vụ xuất trình các tài liệu, chứng cứ để chứng minh thiệt hại thực tế của mình do bên có lỗi gây ra.

    3.  Nếu em bạn vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, có lỗi gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự:

    "Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tận từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.'

  • Xem thêm     

    07/11/2012, 05:55:33 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Trách nhiệm hình sự
    Bạn là công an nên đã biết là việc vay tiền rồi bỏ trốn thì có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 BLHS. Do vậy, bạn nên hướng dẫn bố mẹ giải quyết vụ việc theo hướng các quan hệ dân sự, không nên tự mình đưa mình thành tội phạm hình sự.

    2. Nghĩa vụ dân sự

           Bố mẹ bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức..) do vậy có đủ điều kiện để tham gia các giao dịch dân sự (vay nợ, mua bán..). Đồng thời, bố mẹ bạn sẽ chịu trách nhiệm cá nhân đối với giao dịch do mình xác lập.

           Nếu đến khi bố mẹ bạn qua đời mà bạn được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ bạn thì bạn mới phải thực hiện nghĩa vụ dân sự do bố mẹ bạn để lại trong phạm vi di sản thừa kế mà bạn được hưởng. Bạn không cùng với bố mẹ bạn xác lập, tham gia các giao dịch dân sự nên không liên đới chịu trách nhiệm đối với các giao dịch đó.

           Bạn có thể tham khảo một số quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

    " Ðiều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự

    Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Ðiều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

    Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:

    1. Hợp đồng dân sự;

    2. Hành vi pháp lý đơn phương;

    3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;

    4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

    5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;

    6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.

     

    Ðiều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba

    Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

     

    Ðiều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự

    1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

    2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

     

    Ðiều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế.

    3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân."

                 Bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung tư vấn khác của luật sư có liên quan đến lĩnh vực bạn đang quan tâm tại Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 04:32:14 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu không thể nói chuyện được với nhau thì "nhà mạng" và công an là những giải pháp để giải quyết vấn đề của bạn đó...

  • Xem thêm     

    04/11/2012, 12:42:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Nếu vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, có lỗi, gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tài sản hoặc thiệt hại tính mạng của người khác thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

    "Điều 202 Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.".

              Hình phạt cụ thể đối với từng đối tượng sẽ căn cứ vào: "quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự" (Điều 45 BLHS).

             Bạn có thể tham khảo thêm nội dung liên quan tới vấn đề bạn đang quan tâm tại Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

65 Trang «<34353637383940>»