Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

65 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    01/08/2018, 08:54:52 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu vay nợ mà khó khăn phải đi làm ăn xa thì phải thông báo cho chủ nợ và chính quyền địa phương biết nơi mình đi làm ăn. Nếu cố tình trốn tránh nhằm trốn nợ thì có thể sẽ bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    27/07/2018, 09:10:53 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Trong giao dịch vay tài sản, bạn chỉ bị xử lý hình sự nếu bạn sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ, gian dối hoặc bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả nợ.

    Đối với các giao dịch tín chấp từ các công ty tài chính mà lãi suất cao quá mức nhà nước quy định thì pháp luật không thừa nhận khoản lãi vượt quá mức nhà nước quy định. Cụ thể mức lãi được Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tại Điều 468 như sau: Lãi suất do các bên thỏa thuận thì không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS 2015 tại thời điểm trả nợ. 

    Khi có cơ quan công an có giấy mời, giấy triệu tập thì bạn cần tới cơ quan công an làm việc để họ có căn cứ kết luận vụ việc.

  • Xem thêm     

    22/07/2018, 11:53:43 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định hánh chính để thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông P thì ông P có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. 

    Việc cấp giấy chứng nhận cho ông P chỉ đúng khi thửa đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch và ông P thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003 hoặc Điều 100, Điều 101 Luật đất đai năm 2013.

    Nếu thửa đất có nguồn gốc là cha mẹ để lại, cha mẹ ông P có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không có di chúc thì việc cấp giấy chứng nhận cho ông P là không đúng đối tượng. 

    Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì  thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 30 năm kể từ ngày người có di sản chết. Vì vậy, nếu các anh chị em của ông P có chứng cứ cho rằng nhà đất đó là do bố mẹ để lại, không có di chúc và bố mẹ chết chưa quá 30 năm thì có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    05/07/2018, 10:17:13 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Điều 46 Luật hộ tịch năm 2014 quy định Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

    “…3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.” 

    Vì vậy, để làm thủ tục đăng ký, thay đổi cải chính hộ tịch thì bạn có thể tới UBND huyện nơi đã đăng ký đầu tiên hoặc nơi cư trú hiện tại để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 12:14:29 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chà bạn !

    Mức lãi suất 40%/1 năm là nặng lãi, mức lãi suất này là trái quy đinhj của pháp luật. Cụ thể theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 1425/QDD-NHNN thì mức lãi suất cho vay được quy định không quá 7,5%/1 năm, cụ thể như sau:

    Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:

    1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ Tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mc lãi sut cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 6,5%/năm.

    2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 7,5%/năm.

    Bạn tham khảo văn bản tại đây: Quyết định 1425/QĐ-NHNN 2017 mức lãi suất cho vay ngắn hạn đồng Việt Nam 39/2016/TT-NHNN

    Vì vậy, bạn có quyền không thanh toán mức lãi suất như vậy và gửi văn bản và các chứng cứ kèm theo tới Ngân hàng Nhà nước và cơ quan công an để xử lý hoạt động cho vay nặng lãi như vậy trước pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:42:59 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vụ việc của bạn là vay tài sản, vì vậy bên cho vay có quyền đòi tiền nợ gốc và lãi theo nội dung thỏa thuận. Nếu nội dung thỏa thuận mức lãi, cách tính lãi vượt quá mức nhà nước quy định thì bạn có quyền yêu cầu tính lại.

    Nếu bạn không trả nợ đúng hạn thì bên cho vay có quyền khởi kiện bạn tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Nế bạn gian dối, bỏ trốn, sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản hoặc có điều kiện trả nợ mà cố tình không trả thì mới có thể tố cáo bạn về tội lạm dụng tín nhệm chiếm đoạt tài sản. 

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:34:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Với sinh viên thì điện thoại là tài sản có giá trị lớn, vì vậy các bạn nên có đơn trình báo sự việc với công an và Ban quản lý KTX để được giải quyết.

    Bằng các biện pháp nghiệp vụ, công an điều tra sẽ đấu tranh với các nghi phạm, thu thập chứng cứ để tìm ra đối tượng trộm cắp. Nếu trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên thì đối tượng trộm cắp sẽ bị xử lý về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 175 BLHS năm 2015, cụ thể hình phạt như sau

    Điều 173. Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định: Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:26:03 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Của bạn là vay tín chấp, nếu bạn khó khăn không có tiền trả ngay thì bên cho vay có quyền khởi kiện bạn tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Nếu bên cho vay có căn cứ chứng minh bạn có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả nợ thì mới có thể tố cáo bạn về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, để chứng minh bên vay tiền có điều kiện trả nợ mà cố tình không trả cũng không đơn giản./

  • Xem thêm     

    09/06/2018, 11:11:38 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

     

    Chào bạn !

    Nghị định 136/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính cai nhiện bắt buộc như sau:

    Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

    2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.

    3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.

    Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:

    a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;

    c) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ;

    d) Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

    2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:

    a) Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;

    b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    c) Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.

    Theo quy định tại Thông tư số 05/2018/TT-BCA thì thủ tục cai nghiện bắt buộc được hướng dẫn chi tiết như sau:

    Xác định nơi cư trú và xác minh nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Việc xác định nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Nghị định số 56/2016/NĐ-CP).

    2. Xác minh nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

    Cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành xác minh nơi cư trú của người vi phạm. Việc xác minh được thực hiện bằng hình thức xác minh trực tiếp hoặc gửi Phiếu yêu cầu xác minh, cụ thể như sau:

    a) Xác minh trực tiếp:

    Trường hợp cử cán bộ đi xác minh trực tiếp tại Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú thì cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh xuất trình Phiếu yêu cầu xác minh (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo giấy giới thiệu, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

    Căn cứ yêu cầu xác minh, Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú trả lời kết quả xác minh (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

    b) Gửi Phiếu yêu cầu xác minh:

    - Trường hợp cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Phiếu yêu cầu xác minh đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú thì sau khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh, Công an cấp xã nơi tiếp nhận kịp thời tổ chức xác minh và gửi Phiếu trả lời xác minh cho cơ quan Công an đề nghị xác minh trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh. Giấy tờ chứng minh việc gửi Phiếu yêu cầu xác minh và Phiếu trả lời xác minh qua đường bưu điện phải được lưu trong hồ sơ.

    - Cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có thể liên lạc trước bằng điện thoại đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để xác minh thông tin về người vi phạm. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú có trách nhiệm kiểm tra thông tin người vi phạm và thông báo kết quả cho đơn vị có đề nghị xác minh thông tin qua điện thoại trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu. Cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh thông tin phải có báo cáo kết quả bằng văn bản cho thủ trưởng trực tiếp của mình (ghi rõ ngày, giờ, số điện thoại gọi đi, gọi đến, họ tên, chức vụ người trả lời xác minh và nội dung trả lời). Sau khi xác minh thông tin qua điện thoại, cơ quan Công an có yêu cầu xác minh phải gửi Phiếu yêu cầu xác minh đến Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để xác minh. Khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh, Công an cấp xã nơi tiếp nhận kịp thời tổ chức xác minh và gửi Phiếu trả lời xác minh cho cơ quan Công an đề nghị xác minh trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu xác minh. Trong trường hợp này, việc xác minh căn cứ vào kết quả tại Phiếu trả lời xác minh.

    Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, gồm có:

    a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) có xác nhận của thủ trưởng cơ quan Công an nơi lập hồ sơ. Trường hợp có căn cứ cho rằng người vi phạm cố tình che giấu lý lịch của bản thân thì cơ quan lập hồ sơ lập danh, chỉ bản của người vi phạm kèm theo Bản tóm tắt lý lịch;

    b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc của người đại diện hợp pháp của họ (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

    c) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng ma túy trái phép theo mẫu biên bản số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ.

    d) Bản sao Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn (theo mẫu số MGCN01 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2016/NĐ-CP) đối với trường hợp đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định gồm có:

    a) Các tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

    b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP về tình trạng nghiện hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    c) Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định;

     

  • Xem thêm     

    07/06/2018, 04:54:41 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật tố tụng hành chính cho phép người bị kiện có quyền sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính bị khởi kiện.

    Vì vậy, nếu trong quá trình giải quyết vụ án hành chính mà người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính thì cũng là một trường hợp người khởi kiện "thắng kiện". Nếu việc ban hành quyết định đó gây ra thiệt hại cho người khởi kiện thì người khởi kiện có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính đó gây ra.

  • Xem thêm     

    07/06/2018, 04:07:15 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
     

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 28, Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

    - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

     Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

    Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

    Điều 26, Luật hộ tịch năm 2014 quy định về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch thì cá nhân có quyền thay đổi họ, chữ đệm và tên trong trường hợp sau:

    - Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

    -  Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

    Như vậy, với quy định trên thì mọi cá nhân đều có quyền thay đổi, cải chính họ, tên đệm, tên của mình. Vì vậy, bạn có thể liên hệ với Phòng tư pháp nơi địa phương đăng ký khai sinh để được thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/06/2018, 03:55:02 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký thì mới có hiệu lực pháp luật.

    Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng chỉ ký kết giữa hai doanh nghiệp mà chưa có công chứng, thủ tục ký và đóng dấu không minh bạch, hợp đồng chưa được công chứng và chưa được thực hiện nên các bên có quyền hủy bỏ mà không phải chịu trách nhiệm pháp lý. Theo quy định của pháp luật với hợp đồng song vụ thì chỉ khi một bên đã thực hiện nghĩa vụ mà bên kia không thực hiện nghĩa vụ trở lại thì mới có thể phát sinh những thiệt hại và phải bồi thường. Vì vậy, bên công ty bạn cần thông báo sớm cho bên đối tác để có hướng giải quyết kịp thời, nếu chậm thông báo, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    29/05/2018, 11:36:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Nếu người đó có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của mẹ bạn và những người dân khu vực đó thì những người bị hại có quyền trình báo sự việc với cơ quan công an để được xem xét giải quyết về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 BHLS năm 2015.

    Hành vi vay, mượn tiền sau đó gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản là có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự. Vì vậy, cơ quan công an sẽ vào cuộc, truy tìm đối tượng để xử lý theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/03/2018, 09:04:23 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định pháp luật thì xe gắn máy, mô tô là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, cấp biển số xe và mỗi xe đều có số khung, số máy riêng để nhận dạng. Nếu bạn mua xe mà không có giấy tờ thì sẽ gặp nhiều rủi ro. Người bán xe cho bạn chưa có gì chứng minh là chủ sở hữu chiếc xe đó. Xe không có giấy tờ, không rõ số khung, số máy là xe không xác định được chủ sở hữu, không được phép tham gia giao thông. Vì vậy, nếu xe của bạn tham gia giao thông bị công an kiểm tra thì sẽ tạm giữ để xử lý.

    Bạn chỉ còn cách là tìm lại người bán để đòi lại tiền. Số tiền mua xe chỉ hơn 1/3 giá trị xe trên thị trường nên cũng khó để có một chiếc xe chuẩn, có thể sử dụng hợp pháp.

  • Xem thêm     

    23/02/2018, 11:02:59 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật tố tụng hành chính năm 2015 cho phép người bị kiện có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trong thời gian tòa án đang thụ lý, giải quyết vụ án hành chính.  Cụ thể như sau:

     

    Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện

    Người bị kiện có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

    1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;

    2. Được Tòa án thông báo về việc bị kiện;

    3. Chứng minh tính đúng đắn, hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;

    4. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.

  • Xem thêm     

    22/02/2018, 11:19:39 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Vay tín chấp là hình thức vay nợ không có tài sản đảm bảo. Cá nhân nào ký hợp đồng vay tiền thì cá nhân đó phải có nghĩa vụ trả nợ. Mẹ bạn chỉ sử dụng thông tin của bố bạn để vay tiền, vì thế bố bạn sẽ không có nghĩa vụ trả nợ - trừ trường hợp bố bạn cùng ký vào hợp đồng tín dụng với mẹ bạn.

    Nếu mẹ bạn vay tiền rồi sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ 01/01/2018, cụ thể như sau:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     

  • Xem thêm     

    23/11/2017, 05:22:09 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Việc vay nợ của bạn là tín chấp, do vậy nếu bạn không còn khả năng thanh toán thì bên cho vay sẽ phải chịu rủi ro.

    Nếu bên cho vay khởi kiện tới tòa án thì tòa án sẽ tuyên bản án buộc bạn phải trả nợ. Sau khi bản án có hiệu lực và bên chủ nợ có đơn yêu cầu thi hành án thì chờ khi nào bạn có khả năng thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ buộc bạn phải trả nợ.

  • Xem thêm     

    21/11/2017, 05:02:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn ! 
    Nếu bạn là người nghiện ma túy thì có thể làm thủ tục cai nghiện tự nguyện hoặc bị bắt buộc cai nghiện.

  • Xem thêm     

    20/11/2017, 10:29:04 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, cơ quan có thẩm quyền xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì công dân có quyền khiếu nại tới người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó hoặc khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    20/11/2017, 10:24:39 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

     

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Chiếc xe đó là tang vật của vụ án. Theo quy định của pháp luật thì khi xác định được chủ sở hữu tài sản đối với tang vật đó thì sẽ trả lại tang vật cho chủ sở hữu tài sản hợp pháp. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành lại không quy định là trả lại vào giai đoạn tố tụng nào, thời gian nào phải trả lại tang vật. Vì vậy, bạn cần có đơn trình bày nguyện vọng và chứng minh mình là chủ sở hữu tài sản. Sau khi xác định được chủ sở hữu tài sản, định giá được giá trị tài sản và xem xét các dấu vết, đặc điểm tài sản làm căn cứ xử lý hình sự với đối tượng trộm cắp thì cơ quan điều tra sẽ trả lại xe cho bạn.

65 Trang <123456>»