Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<17181920212223>»
  • Xem thêm     

    06/09/2013, 10:33:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Quan hệ hôn nhân của bạn như vậy là không hợp pháp, nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ tuyên bố không công nhận là vợ chồng. Đối với con chung thì sẽ áp dụng luật hôn nhân và gia đình để giải quyết. Nếu thời điểm Tòa án giải quyết, con bạn đã đủ 36 tháng tuổi và bạn có chứng cứ chứng minh được là con bạn sống với bạn sẽ phát triển tốt về thể chất, tinh thần, điều kiện học tập... hơn là con ở với vợ bạn thì Tòa án sẽ giao con cho bạn nuôi.

    - Nếu con bạn 32 tháng tuổi thì bạn có cơ hội được nuôi con. Theo quy định tại Điều 92 luật hôn nhân và gia đình thì tại thời điểm Tòa án xét xử, con đủ 36 tháng tuổi thì người cha có cơ hội được nuôi con. Thời gian tòa án giải quyết vụ án tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình khoảng 4 tháng, nếu bạn gửi đơn từ giờ thì thời điểm tòa án giải quyết con bạn sẽ đủ 36 tháng tuổi...

  • Xem thêm     

    05/09/2013, 09:30:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó đứng tên một mình chồng bạn nhưng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trong thời kỳ hôn nhân (sau khi kết hôn và chưa ly hôn) thì bắt buộc phải có chữ ký của bạn thì chồng bạn mới chuyển nhượng được cho người khác - Trừ trường hợp tại thời điểm chồng bạn nhận chuyển nhượng, bạn đã có văn bản xác nhận thửa đất đó là tài sản riêng của chồng bạn.

    Để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản trước khi ly hôn thì bạn có thể gửi đơn tới các phòng công chứng và phòng TN&MT để yêu cầu không công chứng, đăng ký sang tên đối với bất động sản đó.

  • Xem thêm     

    05/09/2013, 02:42:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

    - Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự thì con có quyền hưởng thừa kế của cha mẹ, cha mẹ có quyền hưởng thừa kế của con, vợ chồng có quyền hưởng thừa kế của nhau theo pháp luật. Do vậy, nếu bố bạn qua đời không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản của bố bạn sẽ thuộc về mẹ bạn, ông bà nội (nếu còn sống) và 5 anh chị em bạn.

    - Để định đoạt khối di sản đó thì phải có sự đồng thuận của tất cả những người thừa kế. Nếu không thống nhất được việc phân chia di sản thừa kế thì một trong các thừa kế của bố bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu chia thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản (bố bạn) chết.

    - Bạn chưa nói đến thông tin về mẹ bạn và thời diểm bố bạn qua đời. Nếu bố bạn chết chưa quá 10 năm thì chị bạn có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đối với ngôi nhà đó.

  • Xem thêm     

    01/09/2013, 10:33:19 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc ghi trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại văn bản nêu trên. Nếu người xin xác nhận đã có cam đoan về tình trạng hôn nhân của họ thì trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi theo nội dung cam đoan đó.

    Trong các các giao dịch về bất động sản, việc xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích  xác định đồng sở hữu đối với bất động sản để tham gia giao dịch. Thời điểm xác nhận tình trạng hôn nhân là thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản cho đến thời điểm thực hiện giao dịch (hiện nay).

    Nếu người chủ sở hữu tài sản có gian dối trong việc đưa ra thông tin về tài sản khi tham gia giao dịch (trong đó có cả thông tin về tình trạng hôn nhân, đồng sở hữu tài sản) thì họp phải chịu trách nhiệm đối với giao dịch đó. Nếu giao dịch vô hiệu do thông tin sai lệch của môt bên thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại...

  • Xem thêm     

    26/08/2013, 09:07:07 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được pháp luật quy định như sau:

    - Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về quản lý và đăng ký hộ tịch có quy định về thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

    "Điều 66. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

    2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

    Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

    Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

    2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

    3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận."

    - Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 1582005/NĐ- CP quy định về việc công dân qua nhiều nơi cư trú khác nhau khi xác nhận tình trạng hôn nhân giải quyết như sau:

    "c) Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).

     

    d) Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.

     

    đ) Khi xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để quản lý. Số/quyển số trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi bổ sung sau phần ghi về thời hạn có giá trị của việc xác nhận: Xác nhận này có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp. (Số ........../quyển số .......).

     

    e) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn và ngược lại, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.

     

    g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”.

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 09:33:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Đối với việc chia di sản thừa kế theo pháp luật, số phần được chia sẽ phụ thuộc vào số người được hưởng thừa kế. Bạn tham khảo quy định sau đây của bộ luật dân sự:

    "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

  • Xem thêm     

    23/08/2013, 09:26:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu có di chúc hợp pháp thì người được hưởng di sản theo di chúc sẽ được định đoạt phần di sản ghi trong di chúc. Những người thừa kế theo pháp luật sẽ không còn quyền thừa kế - trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

    Trong các vụ tranh chấp về thừa kế thì những người được hưởng di sản thừa kế sẽ có trách nhiệm nộp tiền án phí tương ứng với phần di sản thừa kế mà họ được hưởng. Nếu tòa án không chấp nhận yêu cầu chia thừa kế thì người khởi kiện sẽ phải nộp án phí tương ứng với giá trị tài sản tranh chấp.

  • Xem thêm     

    20/08/2013, 05:08:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu thuận tình ly hôn thì không cần phải "có lý do". Nếu đơn phương ly hôn với lý do một bên vô sinh thì Tòa án sẽ chấp nhận bởi "mục đích hôn nhân không đạt được".  Tuy nhiên, Tòa án vẫn phải thu thập chứng cứ về việc "tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài...." thì mới giải quyết cho ly hôn.

  • Xem thêm     

    20/08/2013, 04:07:13 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 654 chỉ quy định người hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật không được làm chứng cho di chúc chứ không quy định thuộc hàng thừa kế nào theo pháp luật thì không được làm chứng....

    Về mặt nội dung: Di chúc trên vô hiệu một phần và phần di chúc đó ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại nên di chúc toàn bộ. Di sản của ông A, bà B chưa chia nên chưa thể xác định được phần của mỗi ông bà ở đâu, bao nhiêu...

    Thực tiễn giải quyết của Tòa án cho thấy những di chúc do người dân tự lập... như trường hợp trên đều bị tòa án tuyên bố vô hiệu do không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của bộ luật dân sự.

  • Xem thêm     

    18/08/2013, 09:11:08 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Đứa con 1 tuổi của vợ chồng bạn sẽ do vợ bạn nuôi dưỡng sau ly hôn. Với đứa trẻ 4 tuổi: Nếu bạn có đầy đủ chứng cứ chứng minh được nếu con bạn sống với bạn thì đứa trẻ sẽ phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập. Bạn cần thu thập chứng cứ về thu nhập của bạn ổn định; Nơi ở của bạn ổn định; Bạn có kiến thức, kỹ năng về việc nuôi trẻ... Chứng cứ đó có thể thể hiện bằng bản tự khai, giấy xác nhận, biên bản xác minh của luật sư hoặc của tòa án...

            Việc xét xử tại tòa án VN hiện nay vẫn "trọng chứng hơn trọng cung", "án tại hồ sơ" nên bạn cung cấp được nhiều chứng cứ có lợi, trong hồ sơ vụ án thể hiện ưu thế của bạn trong việc giành quyền nuôi con thì bạn sẽ được tòa án giao cho nuôi con sau khi ly hôn.

  • Xem thêm     

    17/08/2013, 09:47:57 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    - Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho "hộ gia đình" trong đó có bố mẹ mà bố mẹ qua đời không để lại di chúc thì "phần" di sản của bố mẹ  trong khối tài sản chung của "Hộ gia đình" sẽ được phân chia theo pháp luật cho ông bà(nếu còn sống) và các con - trừ trường hợp các thừa kế có thỏa thuận khác. Cụ thể những người thừa kế được quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

    "Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

  • Xem thêm     

    17/08/2013, 08:42:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn cũng có thể tham khảo thêm nội dung quy định tại: Nghị quyết Số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000, cụ thể như sau:
    "Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92).
    Khi áp dụng quy định tại Điều 92 cần chú ý một số điểm sau đây:
    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
    Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.
    b. Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.
    c. Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
    d. Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai.
    Về nguyên tắc, con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con, nếu các bên không có thoả thuận khác.
    ".

  • Xem thêm     

    16/08/2013, 09:49:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự quy định như sau:

    "Ðiều 650. Di chúc bằng văn bản

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

     

    Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Ðiều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

    Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.".

                Theo thông tin bạn nêu, đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên thì di chúc do ông B lập không đảm bảo giá trị hiệu lực bởi các lý do sau:

    - Chưa có căn cứ xác định ông B có toàn quyền quyết định đối với di sản (ngôi nhà);

    - Người làm chứng không đủ điều kiện làm chứng theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dấn sự.

    Di chúc phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự mới là di chúc hợp pháp...

  • Xem thêm     

    16/08/2013, 09:33:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì con chưa đủ 36 tháng tuổi thì sẽ giao cho mẹ nuôi dưỡng sau khi ly hôn (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Đối với con từ 36 tuổi trở lên mà có tranh chấp về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ giao con cho bố hoặc mẹ nuôi dưỡng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con (phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập).

    Bạn tham khảo quy định của Luật hôn nhân và gia đình sau đây:

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.".

  • Xem thêm     

    14/08/2013, 10:51:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Với tài sản riêng của các bên là bất động sản hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu mà vợ chồng bạn muốn nhập thành tài sản chung thì vợ chồng bạn cần lập Văn bản thỏa thuận về tài sản, trong đó có nội dung là chuyển từ tài sản riêng thành tài sản chung, có danh sách kèm theo và mô tả cụ thể tài sản. Sau khi văn bản đó được lập, ký kết và công chứng thì vợ chồng bạn phải tiến hành thủ tục đăng ký sang tên theo quy định pháp luật đối với mỗi loại tài sản.

  • Xem thêm     

    12/08/2013, 11:27:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    - Nếu bạn nộp đơn xin ly hôn thì bạn phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Nếu Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà bạn vẫn không đến thì Tòa án có thể coi như bạn đã từ bỏ yêu cầu khởi kiện và đình chỉ giải quyết vụ án.

    - Thời gian chuẩn bị xét xử là 4 -6 tháng. Nếu vụ việc phức tạp, cần thu thập nhiều chứng cứ thì thời hạn thường lâu hơn luật định;

    - Nguyên tắc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn căn cứ vào Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình: Chia đôi, có tính đến nguồn gốc tài sản và công sức đóng góp mỗi bên, ưu tiên quyền lợi phụ nữ, trẻ em..

  • Xem thêm     

    12/08/2013, 08:08:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Điều 27, Luật hôn nhân và gia đình quy định Tài sản chung vợ chồng như sau:

    "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung. ".

    - Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình được Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán, TAND tối cao hướng dẫn như sau:

    ""khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".
    Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng
    .".

    Như vậy, theo các quy định pháp luật trên thì nhà đất đó là tài sản chung của vợ chồng bạn, khi ly hôn sẽ chia đôi theo quy định tại Điều 95 và Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình. Nếu chồng bạn không muốn chia tài sản thì phải chứng minh được nhà đất đó là tài sản riêng của chồng bạn theo quy định tại Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình.

  • Xem thêm     

    11/08/2013, 01:22:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Vụ việc của gia đình bạn phải xem lại chủ sở hữu căn nhà đó là tài sản chung của ông bà bạn hay là tài sản riêng của bà nội bạn. Nếu ngôi nhà đó là tài sản riêng của bà nội bạn thì bà nội bạn mới có quyền lập di chúc để định đoạt ngôi nhà đó.

    Nếu bà nội bạn có toàn quyền sở hữu đối với ngôi nhà và di chúc hợp pháp thì tài sản được định đoạt theo nội dung di chúc. Nếu người được hưởng di sản là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được nhận thừa kế là giá trị bằng tiền.

    Bố bạn chỉ có quyền đối với ngôi nhà đó nếu di chúc của bà bạn không có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, nếu có tranh chấp khiến tòa án giải quyết thì bố bạn và bạn được tính giá trị tu sửa, sửa chữa ngôi nhà trong quá trình sử dụng (nếu có) và công sức duy trì, tu tạo di sản.

  • Xem thêm     

    09/08/2013, 11:13:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    - Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng bao gồm: Tài sản có trước hôn nhân; Tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng; được thỏa thuận là tài sản riêng (thỏa thuận không trái pháp luật).

    - Việc xác lập tài sản là quyền sử dụng đất phải theo quy định pháp luật: Được nhà nước giao đất, cho thuê đất; Nhận chuyển quyền sử dụng đất; Công nhận quyền sử dụng đất.

    Nếu bạn của bạn thuộc trường hợp không được sở hữu nhà tại Việt Nam thì không có cách nào để "sở hữu hợp pháp" nhà đất tại Việt Nam. Chỉ còn cách là để vợ đứng tên và chuẩn bị những chứng cứ cho một vụ kiện. Phải thông qua một vụ án, có bản án của Tòa án thì mới có thể xác định được phần quyền lợi của người nước ngoài đối với nhà đất đó.

  • Xem thêm     

    21/07/2013, 09:25:15 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             1. Theo quy định của pháp luật thì việc nuôi con sau khi ly hôn do vợ chồng thỏa thuận, nêu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết. Tòa án sẽ giao con cho ai có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn, tạo điều kiện hơn cho con phát triển về mọi mặt (thể chất, tinh thần).

            2. Theo thông tin bạn nêu thì bạn có lợi thế hơn về mặt kinh tế nên đó là một lợi thế. Tuy nhiên, để giành được quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được với tòa án là bạn am hiểu về việc chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, có đủ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức để nuôi con, đảm bảo cho con bạn được phát triển toàn diện hơn là con ở với mẹ.

            3. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình:

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác."

52 Trang «<17181920212223>»