Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

69 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    30/04/2015, 11:57:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định của Bộ luật dân sự, luật đất đai... thì chủ sở hữu tài sản có toàn quyền quyết định đối với tài sản của mình theo quy định pháp luật. Do vậy, nếu nhà đất là tài sản riêng của cha bạn thì khi cha bạn còn sống, cha bạn có thể tặng cho, chuyển nhượng cho người khác các tài sản đó. Khi thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đã hoàn tất, người nhận chuyển quyền đã được cấp GCN QSD đất thì tài sản không còn là của cha bạn nữa.

    Vì vậy, nếu cha bạn đồng ý tặng cho bạn nhà đất thì sau khi bạn đứng tên thì nhà đất đó thuộc về bạn, bạn có toàn quyền quyết định mà không phải hỏi ý kiến của cha bạn cũng như các anh chị em bạn.

  • Xem thêm     

    30/04/2015, 11:43:21 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trách nhiệm hình sự: Trong một vụ tai nạn giao thông mà hậu quả chết người hoặc thương tích từ 31% trở lên... thì được xác định là hậu quả nghiêm trọng và sẽ bị xem xét tới trách nhiệm hình sự. Trong vụ việc này nhiều khả năng sẽ khởi tố người điều khiển xe (1 trong hai bên) về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 202 BLHS. Nếu người lái xe ô tô của gia đình bạn đi đúng phần đường, đúng làn đường, đúng tốc độ, làm chủ tốc độ và có chú ý quan sát thì không bị xử lý hình sự. Còn nếu vi phạm dẫn đến hậu quả vụ tai nạn trên thì mới bị xử lý hình sự.

    Việc uống rượu, không đội mũ bảo hiểm của các thanh niên đi xe máy chỉ là vi phạm hành chính. Nếu có căn cứ xác định người điều khiển xe gắn máy chạy quá tốc tộ, không làm chủ tốc độ, sai làn đường nên đã đâm vào xe nhà bạn thì người lái xe máy đó sẽ bị xử lý hình sự.

    2. Trách nhiệm dân sự: Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2005 thì bên nào có lỗi, gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Bạn tham khảo quy định cụ thể sau đây:

    Ðiều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    Ðiều 609. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

     1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

     a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; 

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

     c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

     2. Người xâm phạm sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

     Ðiều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

     1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

     a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

     b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

     c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

     2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    "

  • Xem thêm     

    29/04/2015, 09:15:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời: 


    Theo thông tin bạn nêu thì người đánh bạn sẽ bị xem xét xử lý theo pháp luật. Kết quả xử lý phụ thuộc vào hậu quả gây ra với bạn. Nếu bạn có thương tích là người đánh bạn có thể bị xử lý về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS. Hung khí để xử dụng gây thương tích cho bạn được xác định là hung khí nguy hiểm nên dù thương tích của bạn chưa tới 11% thì người gây thương tích cho bạn vẫn có thể bị xử lý hình sự.

    Nếu cơ quan điều tra xác định hậu quả chưa tới mức phải xử lý hình sự thì hành vi của người đó ít nhất cũng sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.\

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Có tổ chức;
      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.".
  • Xem thêm     

    25/04/2015, 05:16:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty của bạn với khách hàng. Nếu khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán thì công ty có thể khởi kiện tới tòa án nơi khách hàng cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Bên khởi kiện phải là công ty chứ không thể là cá nhân bạn. Cá nhân bạn không có quyền khởi kiện vụ án này;

    2. Trách nhiệm của bạn với công ty: Bạn chịu trách nhiệm với công ty về khối lượng công việc theo quy định của hợp đồng lao động, phù hợp với quy định của bộ luật lao động. Nếu không hoàn thành công việc thì bạn thì bạn chỉ bị giảm tiền ưu đãi, tiền lương chứ không phải là căn cứ để công ty bắt ban phải bồi thường, trả nợ thay khách hàng. Bạn không có nghĩa vụ phải trả số tiền mà khách hàng đó đang nợ.

    3. Nếu khách hàng gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số hàng đó thì mới phạm tội hình sự. Theo thông tin bạn nêu thì chưa có căn cứ xác định khách hàng đó có hành vi lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu thương lượng không được thì công ty bạn chỉ còn cách là khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 10:18:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Nếu em bạn tham gia trộm cắp tài sản, trị giá 8 triệu đồng thì em bạn sẽ bị khởi tố về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 BLHS. Theo thông tin bạn nêu thì em bạn đã bị khởi tố và truy nã do bỏ trốn. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên động viên em bạn ra đầu thú để được hưởng khoan hồng. Nếu các đồng phạm khác đã bị xét xử thì em bạn sẽ bị điều tra, truy tố, xét xử thành một vụ án khác. Mức án sẽ căn cứ  vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân của em bạn và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    15/04/2015, 08:40:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Một vụ án kết thúc khi có một quyết định (đình chỉ) hoặc một bản án có hiệu lực pháp luật (bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định và bản án phúc thẩm).

  • Xem thêm     

    12/04/2015, 10:58:02 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc kết nạp đảng theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và các hướng dẫn của Ban bí thư TW. Theo thông tin bạn nêu thì lý lịch của gia đình bạn có những vấn đề sẽ gây tranh luận. Việc bạn được xét kết nạp hay không còn do năng lực, nguyện vọng và sự phấn đấu của bạn. Khi xét kết nạp thì sẽ quyết định theo đa số trong chi bộ Đảng. Vì vậy, bạn vẫn có cơ hội phấn đấu để trở thành đảng viên.

  • Xem thêm     

    10/04/2015, 10:21:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật hình sự quy định như sau:

    "Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội 

    Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
      c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
      d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
      đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác. Các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
    2. Đối với hình phạt bổ sung:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

    Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án 

    1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.

      Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

    2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
    3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

     ".

  • Xem thêm     

    21/03/2015, 09:34:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin trên báo mà bạn trích dẫn thì việc khởi tố các đối tượng về hành vi cưỡng đoạt tài sản là có căn cứ pháp luật. Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra sẽ xem xét thêm về hành vi đánh bạc. Hành vi dùng vũ lực để đòi nợ là hành vi vi phạm pháp luật, nguy hiểm cho xã hội nên sẽ bị xử lý về tội cưỡng đoạt tài sản.

    Mức hình phạt cụ thể với từng đối tượng sẽ căn cứ vào quy định của bộ luật hình sự, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    17/03/2015, 11:13:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể làm đơn gửi tới trưởng công an phường trình bày và yêu cầu được nhận lại xe. Nếu phường không giải quyết thì bạn có thể gửi đơn tới công an quận để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/03/2015, 02:50:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn chỉ là quan hệ dân sự, không có dấu hiệu tội phạm. Bạn đồng ý "giúp đỡ" đưa máy tính cho bạn đi cầm cố thì bạn phải chịu trách nhiệm về việc cầm cố đó. Nếu bạn có chứng cứ chứng minh là người đó "vay" tiền của bạn thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để đòi tiền theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu vay nợ với số tiền nhỏ như vậy mà phải theo vụ kiện kéo dài hàng năm trời, chưa tính việc thi hành án thì số tiền lấy được không đủ bù đắp cho thời gian và chi phí để đòi lại tiền.

  • Xem thêm     

    15/03/2015, 06:03:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn đi đúng phần đường, đúng làn đường, đúng tốc độ. Nạn nhân là người hoàn toàn có lỗi do đột ngột chuyển hướng mà không báo hiệu, khoảng cách gần đầu xe của bạn thì bạn không có lỗi, đó là tình huống bất khả kháng nên bạn sẽ không chịu trách nhiệm hình sự. Nếu người đó sang đường trước khoảng cách an toàn (khoảng cách giữa các xe tương ứng với tốc độ) mà bạn thiếu quan sát, không kịp xử lý thì bạn mới bị xử lý hình sự theo Điều 202 BLHS.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 09:32:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tội tham ô tài sản là một trong các tội thuộc nhóm tội phạm về tham nhũng được quy định tại  mục A, chương XXI, Bộ luật hình sự, cụ thể hình phạt như sau:

    "Điều 278. Tội tham ô tài sản 

    1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
      b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
      c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      c) Phạm tội nhiều lần;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
    5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     ".

    2. Việc quyết định hình phạt cụ thể cho từng bị cáo cụ thể sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, vai trò đồng phạm (nếu có), nhân thân của người phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bạn tham khảo các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau đây:

    "Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
      k) Phạm tội do lạc hậu;
      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
      m) Người phạm tội là người già;
      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
      o) Người phạm tội tự thú;
      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật 

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

    Điều 48. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 

    1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
      a) Phạm tội có tổ chức;
      b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
      d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
      đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
      e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
      g) Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
      h) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
      i) Xâm phạm tài sản của Nhà nước;
      k) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
      l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
      m) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
      n) Xúi giục người chưa thành niên phạm tội;
      o) Có những hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
    2. Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

    ".

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 09:04:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hành vi của chồng bạn có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và sẽ bị xử lý theo quy định tại 3, Điều 139 Bộ luật hình sự, hình phạt tù từ 7 đến 15 năm., bạn tham khảo quy định tại Điều 139 BLHS sau đây:

    "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    2. Số tiền mà chồng bạn chiếm đoạt là hơn 200 triệu đồng, việc trả lại tiền cho người bị hại là tình tiết khắc phục hậu quả nên chồng bạn sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 46 bộ luật hình sự. Nếu chồng bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có cơ hội được áp dụng Điều 47 BLHS để xử ở mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc xét xử ở khung hình phạt liền kề, bạn tham khảo quy định sau đây của bộ luật hình sự:

    "Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
      k) Phạm tội do lạc hậu;
      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
      m) Người phạm tội là người già;
      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
      o) Người phạm tội tự thú;
      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật 

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.".

    3. Với thông tin bạn nêu thì chồng bạn không đủ điều kiện áp dụng Điều 60 BLHS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP nên không có cơ hội được hưởng án treo. Chồng bạn sẽ phải chấp hành hình phạt tù giam theo quy định.

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 04:47:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì người bị xử lý hình sự về hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ không bị xử phạt hành chính về hành vi đó. Bị cáo chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo bản án và các nghĩa vụ tài chính theo bản án đã tuyên.

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 09:35:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hình phạt cụ thể căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Không ai có thể đoán chính xác kết quả khi không tiếp cận hồ sơ vụ án.  Hội đồng xét xử sẽ quyết định sau khi toàn bộ thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được đưa ra xét hỏi, tranh luận công khai tại phiên tòa. Nếu đủ điều kiện hưởng án treo theo quy định tại Điều 60 BLHS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP thì tòa án vẫn có thể không cho hưởng án treo. Tòa án có thể xử ở khung khoản khác với khung khoản bị truy tố, có thể xét xử ở tội danh khác hoặc yêu cầu trả hồ sơ để điều tra bổ sung, thay đổi tội danh. Vì vậy, không luật sư nào có thể có câu trả lời chính xác cho bạn khi luật sư không trực tiếp vụ án đó.

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 10:39:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Hành vi đó sẽ bị xử lý về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự, cụ thể mức hình phạt được quy định như sau:

    "Điều 248. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tính chất chuyên nghiệp;
      b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
      c) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng."

     

  • Xem thêm     

    08/03/2015, 11:51:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân được Bộ luật dân sự quy định như sau:

    " "Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

    2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

    3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

    Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:

    1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;

    2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;

    3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

    Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.

    Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên

    Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên.

    Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên

    Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.

    Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

    1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.

    2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự

    Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

    Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

    Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

    1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

    3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự..

    Nếu người nào không bị mất năng lực hành vi dân sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS mà thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì sẽ bị xử lý hình sự với tội danh mà người đó đã vi phạm.

  • Xem thêm     

    08/03/2015, 11:35:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Thời hạn điều tra được quy định tại Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể như sau:

    "Điều 111. Quyền hạn điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

    1. Khi phát hiện những hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực quản lý của mình thì Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền:

    A) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng, thì ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;

    B) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành những hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

    2. Trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài các Cơ quan điều tra quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm, thì có quyền khởi tố vụ án, tiến hành những hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.

    3. Khi tiến hành hoạt động điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình phải thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng đối với hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các cơ quan này.

    4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.".

    2. Sau khi kết thúc điều tra thì luật sư của bạn (nếu có) mới có thể được đọc, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Còn nếu bạn là bị hại trong vụ án hình sự thì bạn chỉ được thông báo về kết quả điều tra chứ không được chụp hồ sơ vụ án, quyền của bạn được quy định tại Điều 51 Bô luật tố tụng hình sự, cụ thẻ như sau:

    Điều 51. Người bị hại

    1. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra.

    2. Người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền:

    A) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    B) Được thông báo về kết quả điều tra;

    C) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;

    D) Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường;

    Đ) Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

    E) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường cũng như về hình phạt đối với bị cáo.

    3. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên toà.

    4. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; nếu từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự.

    5. Trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ có những quyền quy định tại Điều này.".

    3. Nếu bạn không chướng minh được thu nhập thực tế của mình thì sẽ tính theo mức trung bình của ngành nghề đó.

  • Xem thêm     

    06/03/2015, 05:50:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định của pháp luật hiện nay thì tỉ lệ % thương tật trong vụ án cố ý gây thương tích không phải là căn cứ xác định việc bị cáo có được hưởng án treo hay không.

    Nếu bị cáo thuộc trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 60 BLHS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP thì "có thể" được hưởng án treo, "có thể" không được hưởng. Pháp luật không ấn định thế nào thì chắc chắn được hưởng án treo. Quyền cho treo thuộc về HĐXX và một số lý do khác !

    bạn tham khảo: http://www.thanhnien.com.vn/phap-luat/yeu-cau-lam-ro-nhung-quy-dinh-la-lung-cua-chanh-an-tand-tpha-noi-453533.html

69 Trang «<6789101112>»