Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

69 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    04/02/2015, 11:12:46 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    " ".

    Điều 133. Tội cướp tài sản 

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
      đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

     

    Điều 93. Tội giết người

     

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Giết nhiều người;
      b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
      c) Giết trẻ em;
      d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
      đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
      g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
      h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
      i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
      k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
      l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
      m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
      n) Có tính chất côn đồ;
      o) Có tổ chức;
      p) Tái phạm nguy hiểm;
      q) Vì động cơ đê hèn.
    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

     

    Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội[sửa]

    Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
      c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
      d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
      đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác. Các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
    2. Đối với hình phạt bổ sung:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

    Như vậy, theo quy định trên thì người cùng lúc phạm vào hai tội đặc biệt nghiêm trọng đó khó mà thoát được án tử.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:37:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu lãi suất mà hai bên thỏa thuận lơn hơn 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm cho vay thì đó là nặng lãi và lãi suất đó không được pháp luật thừa nhận.

  • Xem thêm     

    04/02/2015, 08:31:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật hình sự thì đồng phạm là từ hai người trở lên cùng ý chí thực hiện một tội phạm. Do vậy, nếu anh trai bạn biết hành vi của người kia là trộm cắp, giết người, cướp tài sản mà vẫn giúp sức thì mới bị xử lý hình sự về cùng một tội danh với người đó. Nếu như nội dung bạn kể thì anh bạn không phạm tội.

    2. Hành vi của người kia là "đầu trộm, đuôi cướp" nên sẽ bị xử lý về tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự. Ngoài ra còn bị xử lý về tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự. Với hai tội danh đặc biệt nghiêm trọng nêu trên thì hình phạt chung là tù chung thân hoặc tử hình là khó tránh.

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 11:10:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

    "

    Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt 

    Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
      k) Phạm tội do lạc hậu;
      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
      m) Người phạm tội là người già;
      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
      o) Người phạm tội tự thú;
      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật 

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án."

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:43:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi trộm cắp tài sản mà giá trị tài sản từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ bị xử lý về tội trộm cắp tài sản và hình phạt được quy định như sau:

    "

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    ".

    Hình phạt cụ thể của từng người sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu hai người đều nhân thân tốt, thành khẩn khai báo, tự nguyện bồi thường khắc phục hậu quả thì hình phạt khoảng từ 6 tháng đến 9 tháng tù là phù hợp. Nếu có nơi cư trú rõ ràng thì một người có thể được hưởng án treo.

  • Xem thêm     

    02/02/2015, 10:17:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu sự việc chỉ là giải trí, không có cá cược tiền thì bạn không vi phạm pháp luật thì sẽ không bị xử lý gì cả. Nếu công an chứng minh được là bạn đá gà ăn tiền, chứng minh được là số tiền thu giữ trong người bạn dùng vào việc cá cược mà tổng số tiền từ hai triệu đồng trở lên thì bạn mới bị khởi tố về tội đánh bạc.

  • Xem thêm     

    01/02/2015, 11:02:06 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc bạn nêu ở trên là quan hệ dân sự. Tòa án sẽ tuyên bản án buộc những người đã nhận rồi mà chưa đóng hụi phải đóng cho hết vòng mới thôi.

  • Xem thêm     

    01/02/2015, 10:34:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn làm đơn trình báo sự việc đó với công an thì anh bạn có thể bị xử lý về tội trộm cắp tài sản (nếu chiếc xe đó đứng tên thành viên khác trong gia đình). còn cửa hàng cầm đồ sẽ bị xử lý hành chính về hành vi cầm cố không chính chủ.

  • Xem thêm     

    01/02/2015, 08:26:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Với mức lãi suất như vậy là vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố, vì vậy thỏa thuận lãi suất như vậy là không phù hợp với quy định pháp luật. Nếu vụ việc được đưa ra pháp luật thì tòa án chỉ chấp nhận mức lãi suất theo quy định của nhà nước.

    Nếu có tranh chấp với nhau về việc trả lãi, trả gốc đối với khoản nợ đó thì bạn nên để pháp luật giải quyết, sẽ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bạn,

    Nếu người cho vay  dọa nạt, uy hiếp bạn thì bạn có thể trình báo sự việc với công an để được xem xét giải quyết...

  • Xem thêm     

    31/01/2015, 08:48:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi của bạn đó sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 194 BLHS, cụ thể như sau:

    "

    Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 

    1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Phạm tội nhiều lần;
      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
      d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
      e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
      g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
      h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
      i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
      k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
      l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
      m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
      n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
      o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
      p) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
      b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
      c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
      d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
      đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
      e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
      g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
      h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
      b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
      c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
      d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
      đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
      e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
      g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
      h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

     '.

    Việc quyết định hình phạt cụ thể sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để biết thêm chi tiết.

  • Xem thêm     

    29/01/2015, 10:48:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì lãi suất khi vay tài sản do hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố. Nếu khởi kiện tới tòa án để tranh chấp hợp đồng vay tài sản thì tòa án sẽ ra bản án buộc bên vay tiên phải trả nợ tiền gốc và lãi suất bằng 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay.

  • Xem thêm     

    29/01/2015, 10:25:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể làm đơn trình báo sự việc trên với công an trên địa bàn để được ngăn chặn và răn đe kịp thời. Nếu việc đe dọa giết người làm cho người bị đe dọa sợ hãi thực sự thì người đe dọa có thể bị xử lý hình sự về tội đe dọa giết người. Hành vi chưa đến mức xử lý hình sự thì có thể bị nhắc nhở hoặc xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

  • Xem thêm     

    29/01/2015, 03:14:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Hành vi của người đó gây thương tích cho bạn mà tỉ lệ thương tật của bạn chưa tới 11%, cũng không để lại cố tật, người đó chưa bị xử lý hành chính lần nào thì chưa thể xử lý hình sự. Hành vi gây thương tích đó sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013. Nếu sau khi bị xử lý hành chính mà người đó tiếp tục gây thương tích cho bạn dù chưa đủ tỉ lệ thương tật theo quy định thì vẫn bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 104 BLHS.

    2. Ngoài việc bị xử lý hành chính hoặc hình sự nêu trên, người gây thương tích cho bạn còn phải bồi thường cho bạn toàn bộ chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; thu nhập bị mất, bị giảm sút và tiền bồi thường tổn thất về tinh thần không quá 30 tháng lương tối thiếu theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2005.

  • Xem thêm     

    29/01/2015, 02:39:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nguyên tắc có vay có trả, công nợ trả dần... việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng của bạn và nhu cầu đòi nợ của người cho vay. Vì vậy, bạn cần thương lượng với những chủ nợ để có phương hướng trả nợ mà cả hai bên đều yên tâm và có thể chấp nhận được. Tránh mâu thuẫn, không dùng vũ lực... nếu không thể thương lượng được thì có thể gửi đơn tới tòa án để được xem xét giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    28/01/2015, 10:21:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Với hành vi như vậy thì bạn sẽ bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự, hình phạt được quy định như sau:

    "

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

     ".

    2. Nếu bạn đủ điều kiện quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP sau đây thì bạn có thể được hưởng án treo:

    Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

    1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

    b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

    Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b4) Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích;

    b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

    b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

    b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;

    b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

    c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

    d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

    Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”;

    đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

    2. Không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị quy định tại khoản 2 Điều 3 của Bộ luật hình sự bao gồm: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

    b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;

    c) Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;

    d) Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã.

    3. Khi xem xét, quyết định cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý:

    a) Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù;

    b) Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng;

    c) Những trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự;

    d) Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo."

    3. Theo thông tin bạn nêu thì bạn có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Tự nguyện bồi thường khắc phục hậu quả; Phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; Người bị hại có đơn xin giảm... nếu bạn có nơi cư trú rõ ràng, nhân thân tốt thì có nhiều cơ hội được hưởng án treo.

  • Xem thêm     

    28/01/2015, 05:58:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo nội dung giấy trên thì là giao dịch dân sự về việc vay mượn tiền nhưng câu chuyện mà bạn kể lại có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Bạn và người bạn của bạn có thể làm đơn tố cáo tới công an nơi bạn đó giao tiền để được xem xét giải quyết trách nhiệm hình sự. Sau khi kiểm tra, xác minh mà có chứng đúng như bạn trình bày thì người nhận tiền xin việc sẽ bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Bạn không biết hành vi lừa đảo của người kia, cũng không được chia số tiền đó nên bạn chỉ là người làm chứng, nhân chứng trong vụ việc đó.

  • Xem thêm     

    28/01/2015, 03:59:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vay tiền là một giao dịch dân sự, quan hệ pháp luật dân sự. Quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự. Nếu các bên có tranh chấp về việc trả nợ thì có thể khởi kiện tới tòa án nơi bị đơn cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    2. Quan hệ vay mượn tài sản chỉ chuyển hóa thành quan hệ hình sự (tội phạm) nếu như người vay tiền có một trong các hành vi sau đây:

    - Sau khi nhận tiền lại có hành vi gian dối hoặc bỏ trốn nhằm trốn tránh trách nhiệm trả nợ;

    - Sau khi nhận tiền lại sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản.

    Nếu có một trong các hành vi trên mà chủ nợ làm đơn trình báo tới công an thì người vay tiền sẽ bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS, với số tiền 500 triệu đồng thì mức hình phạt là từ 12 đến 20 năm tù hoặc tù chung thân. 

    Nếu không có dấu hiệu hình sự nêu trên thì vụ việc chỉ là quan hệ pháp luật dân sự, do tòa án dân sự giải quyết và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    27/01/2015, 11:56:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Sự việc của gia đình bạn đã trình báo công an phường mà không được giải quyết thì bạn báo tới công an quận, công an thành phố để được xem xét giải quyết và xử lý kỷ luật người đã trả lời bạn như vậy.

    2. Nhiệm vụ chính của cơ quan công an là PHÒNG VÀ CHỐNG tội phạm. Việc to tiếng, đánh, chửi người khác mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì vẫn bị xử lý hành chính. Nếu có lời nói đe dọa giết người thì có thể xử lý hình sự. Hành vi gây mất trật tự công cộng nhiều lần có thể xử lý hình sự... Người nghiện có thể bị bắt buộc cai nghiện tập trung... vì vậy, việc công an trả lời bạn là việc chưa gây hậu quả nghiêm trọng mà không giải quyết là tắc trách, thiếu trách nhiệm. Nếu bạn có chứng cứ về việc này thì có thể tố cáo để kỷ luật cán bộ đó. 

  • Xem thêm     

    27/01/2015, 11:45:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Chỉ cần bạn có giấy tờ chứng minh chị ta nhận tiền của bạn là chị ta phải có trách nhiệm trả lại tiền cho bạn. bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi người nhận tiền cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Theo thông tin bạn nêu thì vụ việc có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu người nhận tiền của bạn biết là việc không thể thực hiện được mà vẫn cố tình nhận tiền của bạn hoặc đưa ra thông tin gian dối để bạn giao tiền thì người đó sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự. Nếu người đó cố tình không trả tiền cho bạn thì bạn có thể tố cáo người đó tới công an để được xem xét trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    27/01/2015, 11:39:00 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tốt nhất là bạn đó nên thú thực về chuyện mất tiền với công ty và cam kết bồi thường số tiền đó. Việc giả mạo giấy tờ để hợp thức hóa số tiền đó có thể bị phát hiện và bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

69 Trang «<891011121314>»