Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<39404142434445>»
  • Xem thêm     

    05/11/2013, 10:04:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu người lập di chúc có giao nhiệm vụ cho người hưởng di sản thì người hưởng di sản phải thực hiện nhiệm vụ đó (di chúc có điều kiện) thì mới được hưởng di sản. Bạn xem thêm quy định tại Điều 652 và Điều 653  BLDS để biết về hiệu lực của di chúc.

  • Xem thêm     

    03/11/2013, 09:02:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Người đòi đất của gia đình bạn phải đáp ứng được cả hai điều kiện sau đây thì mới thắng kiện:

    - Họ phải có giấy tờ pháp lý (theo khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5, Điều 50 Luật đất đai) làm căn cứ khởi kiện;

    - Họ phải chứng minh được là việc chuyển quyền sử dụng đất cho gia đình bạn không hợp pháp.

    Khi đó họ mới có thể đòi được đất của gia đình bạn. Nếu thiếu 1 trong hai điều kiện trên thì họ sẽ thua kiện.

  • Xem thêm     

    03/11/2013, 08:51:08 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu mẹ ông Cư chết sau ông Cư thì các anh chị em của ông Cư phải tham gia vào việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế của ông Cư. Những người đó sẽ được hưởng phần di sản do mẹ ông Cư được hưởng từ ông Cư.

  • Xem thêm     

    03/11/2013, 08:27:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu hợp đồng chuyển nhượng viết tay, không đủ điều kiện để cấp GCN QSD đất trực tiếp cho chủ mới và chủ cũ không ký lại hợp đồng công chứng để sang tên thì chỉ còn cách là khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mới giải quyết được vụ việc. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để biết thêm chi tiết:

    "

    2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    2.1. Đối với tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 01/7/1980 (ngày Hội đồng Chính phủ nay là Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước) mà sau ngày 15/10/1993 mới phát sinh tranh chấp, thì việc giải quyết tranh chấp này như sau:

    a) Trường hợp nội dung và hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

    a.1. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã nhận đất thì Toà án công nhận hợp đồng, buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Nếu bên nhận đất chưa trả đủ tiền cho bên có đất thì buộc họ phải trả cho bên chuyển nhượng số tiền còn thiếu theo giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

    a.2. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã trả đủ tiền nhưng chưa nhận đất và bên chuyển nhượng vẫn quản lý, sử dụng, chưa xây dựng công trình kiến trúc trên đất đó, thì các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    Trong trường hợp bên chuyển nhượng đã làm nhà ở hoặc không có điều kiện để giao đất cho bên nhận chuyển nhượng, thì tuỳ trường hợp cụ thể Toà án có thể huỷ hợp đồng, buộc bên chuyển nhượng phải thanh toán cho bên nhận chuyển nhượng khoản tiền đã nhận theo giá đất thực tế trên thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

    b) Trường hợp nội dung của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nhưng hình thức của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

    b.1. Nếu các bên chưa thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và huỷ hợp đồng.

    b.2. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã trả đủ tiền chuyển nhượng đất; bên chuyển nhượng đã giao toàn bộ diện tích đất, thì Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất đó. Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng mới trả một phần tiền chuyển nhượng đất, bên chuyển nhượng mới giao một phần diện tích đất, thì có thể công nhận phần hợp đồng đó căn cứ vào diện tích đất đã nhận. Nếu công nhận phần hợp đồng trong trường hợp bên chuyển nhượng giao diện tích đất có giá trị lớn hơn số tiền mà họ đã nhận, thì Toà án buộc bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng phần chênh lệch giữa số tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã trả so với diện tích đất thực tế mà họ đã nhận tại thời điểm giao kết hợp đồng theo giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm. Đồng thời buộc các bên phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà bên nhận chuyển nhượng đã nhận. Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng đã giao số tiền lớn hơn giá trị diện tích đất đã nhận mà Toà án chỉ công nhận phần hợp đồng tương ứng với diện tích đất mà họ đã nhận thì bên chuyển nhượng phải thanh toán khoản tiền đã nhận vượt quá giá trị diện tích đất đã giao tính theo giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.

    c) Đối với trường hợp được hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.1 mục 2 này mà bên chuyển nhượng đã nhận tiền của bên nhận chuyển nhượng nhưng chưa giao đất cho họ mà đất đó đã bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích công cộng và có đền bù cho bên chuyển nhượng đất thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và huỷ hợp đồng. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    d) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện mà điều kiện đó đã xảy ra hoặc đã được thực hiện, thì hợp đồng đó được giải quyết theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.1 mục 2 này.

    đ. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà toàn bộ hoặc một phần nội dung của hợp đồng vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần và việc giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 137, Điều 146 của Bộ luật Dân sự và hướng dẫn tại điểm c tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    2.2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực)

    Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:

    a) Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày 15/10/1993 là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì Toà án huỷ hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Toà án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

    b.1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b.2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân đã cho phép việc chuyển nhượng;

    b.3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm qui định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.

    2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

    a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

    a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    b) Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

    c) Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.1. Khi xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, thì tuỳ từng trường hợp Toà án áp dụng quy định của điều luật tương ứng từ Điều 136 đến Điều 138, từ Điều 140 đến Điều 145 và Điều 146 của Bộ luật Dân sự để xác định thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.2. Xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Việc xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình"

    c.3. Xác định thiệt hại.

    - Khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì Toà án cần xác định thiệt hại gồm:

    Khoản tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra để khôi phục lại tình trạng ban đầu của diện tích đất do bên nhận chuyển nhượng đã làm huỷ hoại đất; khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã đầu tư để cải tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị công trình, tài sản, cây lâu năm... trên đất. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có thoả thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu có.

    - Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Toà án phải tiến hành định giá giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về đất như sau:

    Nếu các đương sự không thoả thuận được về giá trị quyền sử dụng đất và giá trị thiệt hại, thì Toà án yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết định thành lập hội đồng định giá. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường chuyển nhượng tại địa phương nơi đất đang tranh chấp đối với từng loại đất vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định giá trị quyền sử dụng đất cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại địa phương hoặc các trung tâm giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp có niêm yết giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thì Toà án có thể căn cứ vào giá do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá niêm yết của các trung tâm giao dịch để xác định giá trị quyền sử dụng đất, mà không nhất thiết phải thành lập hội đồng định giá. Trong trường hợp này cần phải có căn cứ xác định giá quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá quyền sử dụng đất do trung tâm giao dịch bất động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với giá thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    - Trách nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do các đương sự phải chịu chi phí tương ứng với phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp đương sự có yêu cầu định giá lại, thì người có yêu cầu phải tạm ứng trước chi phí cho việc định giá lại và Toà án sẽ quyết định ai phải chịu chi phí định giá tuỳ thuộc vào kết quả xét xử.

    "

  • Xem thêm     

    01/11/2013, 10:40:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Gia đình bạn có thể vận dụng quy định tại Điều 66, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Điều 50 Luật đất đai để kiến nghị cấp GCN QSD đất cho anh trai bạn. Nếu không thể xin cấp GCN QSD đất trực tiếp cho anh trai bạn thì có thể xin cấp GCN QSD đất cho chủ đất cũ và chủ đất cũ ký lại hợp đồng để đăng ký sang tên cho anh trai bạn.

  • Xem thêm     

    01/11/2013, 10:30:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu gia đình bạn chưa nhận được QĐ thu hồi đất thì về mặt pháp lý (với gia đình bạn) thửa đất đó chưa bị thu hồi. Gia đình bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/11/2013, 10:28:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

     

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Hơn nữa, hiện nay Nhà nước không thu hồi, không chia lại đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Những thửa đất hết hạn sử dụng sẽ được gia hạn... Do vậy, UBND xã thu hồi đất của gia đình bạn là trái pháp luật. Gia đình bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện đối với việc thu hồi đất đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    31/10/2013, 10:29:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu quyết định thu hồi đất từ năm 2005 và gia đình bạn không được sử dụng thửa đất đó nữa thì đồng nghĩa với việc gia đình bạn đã bị thu hồi đất mà không được bồi thường.

    Nếu thu hồi đất để thực hiện lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng thì giá bồi thường theo khung giá nhà nước quy định. Nếu doanh nghiệp triển khai dự án phát triển kinh tế phải thu hồi đất của người dân thì người dân có quyền thỏa thuận về đơn giá bồi thường đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

  • Xem thêm     

    31/10/2013, 09:26:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    1.  Vụ việc của gia đình bạn cần xem chủ đất cũ có giấy tờ, căn cứ gì để chuyển quyền sử dụng đất cho gia đình bạn từ năm 1988 không? Nếu chủ đất cũ không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất thì không có căn cứ để đòi lại quyền sử dụng đất (dù đã chuyển nhượng đất cho gia đình bạn hay chưa) và gia đình bạn có thể được công nhận quyến sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

    2. Nếu chủ đất cũ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5, Điều 50 Luật đất đai và có giấy chuyển nhượng giữa hai bên. Gia đình bạn có căn cứ chứng minh việc đã thanh toán đủ tiền chuyển nhượng thì thửa đất của gia đình bạn được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai. Nếu có tranh chấp khiến Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ căn cứ vào quy định pháp luật trên và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để công nhận hợp đồng và bác yêu cầu đòi đất của chủ cũ.

    3. Nếu chủ đất cũ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai và gia đình bạn không chứng minh được là đã thanh toán tiền chuyển nhượng thì họ có thể đòi được thửa đất đó.

    Do vậy, bạn cần xem lại nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và việc thực hiện giao dịch chuyển quyền sử dụng đất nêu trên để xác định căn cứ nào xác lập quyền sử dụng đất cho gia đình bạn (NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT hay ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT).

  • Xem thêm     

    30/10/2013, 11:00:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai thì bên nhận chuyển nhượng có thể căn cứ vào khoản 2, Điều 50 Luật đất đai để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người nhận chuyển nhượng;

    2. Nếu gia đình bạn (bên chuyển nhượng) không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai và bên nhận chuyển nhượng đã nộp thuế sử dụng đất từ 2003 tới nay thì họ cũng có thể được cấp GCN QSD đất theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai;

    3. Nếu có tranh chấp về hợp đồng thì Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định trên của Luật đất đai, Bô luật dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 để giải quyết. Nếu hợp đồng vô hiệu thì gia đình bạn được nhận lại đất nhưng nếu gia đình bạn có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường thiệt hại.

    4. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã được cấp GCN QSD đất một cách hợp pháp thì gia đình bạn hết cơ hội chuộc lại đất.

  • Xem thêm     

    30/10/2013, 10:32:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu đất sử dụng phù hợp với quy hoạch (dù là đất lấn chiếm hay có nguồn gốc hợp pháp), không có tranh chấp, có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc sử dụng ổn định... thì mới có thể được cấp GCN QSD đất. Nếu quy hoạch khu đất đó không phải là khu dân cư... thì cán bộ địa chính giải thích với bạn như vậy là đúng.

  • Xem thêm     

    29/10/2013, 11:18:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 38, Điều 50 Luật đất đai, Điều 14 nghị định 69/2009/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

  • Xem thêm     

    27/10/2013, 09:21:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Diện tích xây dựng bao nhiêu thì xử lý trên diện tích đó. Vụ việc trên áp dụng các văn bản pháp luật sau: Luật đất đai; Luật xây dựng; Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; Nghị định 180/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm trật tự xây dựng; Nghị định Số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai... để xử lý.

     

  • Xem thêm     

    26/10/2013, 06:03:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Nếu thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi Nhà nước thu hồi để làm hành lang bảo vệ sông, suối người sử dụng đất sẽ được bồi thường về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    - Với thửa đất chưa có GCN QSD đất vào thời điểm triển khai dự án mà thửa đất đó sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp trước thời điểm quy hoạch được phê duyệt thì phần diện tích đất đó vẫn được nhà nước bồi thường theo quy định pháp luật (như đất đã có giấy chứng nhận);

    - Trường hợp thửa đất sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh chấp trước thời điểm quy hoạch, khi cấp giấy chứng nhận mới có quy hoạch thì phần quy hoạch hành lang không được cấp GCN QSD đất (hoặc cấp nhưng ghi trú quy hoạch). Đến khi thu hồi phần diện tích đất đó, người sử dụng đất vẫn được bồi thường. Việc cấp lại GCN QSD đất phải thể hiện nguyên trạng so với GCN QSD đất cũ.

    - Nếu diện tích đất đó được sử dụng sau thời điểm có quy hoạch, không phù hợp với quy hoạch thì mới không được cấp GCN và không được bồi thường về QSD đất khi thu hồi.

  • Xem thêm     

    26/10/2013, 05:20:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn tới Chủ tịch UBND huyện (nếu đất chưa được cấp GCN QSD đất) hoặc TAND huyện để giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    26/10/2013, 04:31:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang có hiệu lực (chưa bị thu hồi) có giá trị pháp lý cao nhất so với các loại giấy tờ về quyền sở hữu khác. Tuy nhiên, quyết định của Tòa án có thể làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận. Vụ việc của gia đình bạn quan trọng vẫn là căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của hai gia đình và yêu cầu khởi kiện cụ thể trong vụ án đó.

  • Xem thêm     

    26/10/2013, 04:11:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau;

    1. Bạn chưa nhắc tới thông tin là ông bà nội bạn còn sống hay không. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự thì hàng thừa kế thứ nhất của chú bạn là ông, bà nội bạn. Nếu ông bà nội bạn đều qua đời trước chú bạn thì các bác bạn và bố bạn mới có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật.

    2. Nếu chú bạn có di chúc để lại di sản đó cho các bác bạn và  DI CHÚC HỢP PHÁP thì các bác bạn mới có quyền được hưởng thừa kế theo nội dung quy định trong di chúc. Nếu di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Di chúc không cần công chứng, chứng thực cũng có thể hợp pháp nếu như nội dung và hình thức tuân thủ quy định của pháp luật.

    3. Nếu vụ việc không thể hòa giải được thì một trong các thừa kế của chú bạn có thể khởi kiện để tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo quy định pháp luật. Nếu nghi ngờ về chữ ký, chữ viết trong bản di chúc đó thì bố bạn có quyền yêu cầu Tòa án giám định chữ ký, chữ viết của chú bạn để làm căn cứ giải quyết vụ án.

  • Xem thêm     

    26/10/2013, 09:09:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    - Với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất như vậy thì bạn vẫn có thể thực hiện được thủ tục sang tên, đổi chủ. Thủ tục sang tên cần có chữ ký của tất cả các thừa kế của ông Nguyễn Văn Cư hoặc các thừa kế của ông Cư phải thỏa thuận để chuyển đứng tên cá nhân của một người thừa kế của ông Cư, sau đó người này sang tên lại cho bạn.

    - Để thực hiện thủ tục, bạn cần yêu cầu gia đình bà Hiền cung cấp các giấy tờ sau:

    + Bản chính GCN QSD đất;

    + CMND và Sổ hộ khẩu của tất các các thừa kế của ông Cư (cha, mẹ, vợ, con của ông Cư);

    + Văn bản khai nhận thừa kế của ông Cư trước đây (để xác định các thừa kế là ai);

    + Đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của những người trên.

  • Xem thêm     

    25/10/2013, 09:30:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu thửa đất đó được sử dụng trước 15/10/1993, tách thành một thửa riêng biệt, ghi rõ tên người sử dụng và có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm thì mới có cơ hội được đền bù...

  • Xem thêm     

    25/10/2013, 09:00:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu án đã có hiệu lực pháp luật thì thẩm quyền tiếp theo thuộc về cơ quan thi hành án. Chỉ có cơ quan thi hành án mới mời các đương sự tới cơ quan thi hành án để làm việc. Nếu bán án đó bị hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bỏ để xét xử lại thì Tòa án mới gọi các đương sự tới để giải quyết lại. Do vậy, bạn kiểm tra lại xem vụ án của gia đình bạn đang ở giai đoạn nào...

129 Trang «<39404142434445>»