Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<42434445464748>»
  • Xem thêm     

    27/09/2013, 10:26:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đã có văn bản bản giải quyết khiếu nại, tố cáo mà UBND thị xã Sơn Tây không chấp hành thì gia đình bạn có thể gửi đơn tới Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội để yêu cầu giải quyết và xử lý các "cán bộ cứng đầu".

  • Xem thêm     

    27/09/2013, 05:01:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Thông thường đối với các giao dịch về bất động sản mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì có thể thực hiện thông qua hợp đồng đặt cọc (hứa mua, hứa bán). Ngoài ra cần làm thêm một văn bản ủy quyền và di chúc của bên bán.

    - Đối với các văn bản trên thì sẽ đảm bảo được quyền lợi của người mua khi giá cả thay đổi. Người mua nhà đất có thể đặt cọc bằng toàn bộ giá trị mua bán. Nếu đến thời điểm bất động sản được cấp GCN mà bên bán không đồng ý bán nữa thì bên mua có quyền phạt cọc. Hợp đồng này sẽ không bị vô hiệu như hợp đồng mua bán, chuyển nhượng viết tay;

    - Hợp đồng ủy quyền sẽ là căn cứ để người mua nhận, sử dụng nhà đất, hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh trong thời gian chưa sang tên; HĐ ủy quyền cũng là căn cứ để người mua xin cấp GCN, nhận GCN khi được cấp...

    - Di chúc sẽ phát sinh hiệu lực nếu bên bán nhà đất chết mà không kịp sang tên....

    Đối với các giao dịch về nhà đất mà chưa thể công chứng hợp đồng, chưa thể sang tên thì giải pháp an toàn nhất là tìm luật sư để soạn các loại hợp đồng trên là làm chứng cho giao dịch đó.

  • Xem thêm     

    23/09/2013, 11:13:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó của gia đình bạn nằm trong khu vực quy hoạch là khu dân cư thì được phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, tuy nhiên gia đình bạn phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo đơn giá đất thổ cư tại địa phương.

  • Xem thêm     

    23/09/2013, 12:10:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì bạn là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất đó, thửa đất đã có GCN QSD đất đứng tên bạn. Vì vậy, người khác chỉ có quyền mang thửa đất đó đi thực hiện giao dịch với người khác nếu bạn có văn bản ủy quyền có công chứng theo quy định. Nếu bạn không có văn bản ủy quyền cho em bạn hoặc ủy quyền cho anh Thảnh thay mặt bạn thực hiện việc thế chấp đó thì giao dịch của anh Thảnh với người khác không có giá trị pháp lý.

    2. Tòa án không thụ lý vụ án đòi "sổ đổ". Nếu anh Thảnh tự ý lấy GCN QSD đất của bạn tham gia giao dịch thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu để trả lại GCN QSD đất cho gia đình bạn. Bạn cũng có thể làm thủ tục xin cấp lại GCN QSD đất đã mất (nếu người giữ GCN QSD đất của bạn không tranh chấp gì).

  • Xem thêm     

    23/09/2013, 12:04:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc mua bán, giao đất như bạn trình bày là vi phạm pháp luật. Do vậy, bạn của bạn không thể nhận được phần đất theo nguyện vọng. Nếu các cán bộ có liên quan chưa bị xử lý hình sự về hành vi vi phạm quy định về quản lý đất đai thì bạn của bạn có quyền làm đơn tố cáo để được giải quyết theo pháp luật. Nếu các cán bộ đó đã bị xử lý hình sự thì trong bản án hình sự sẽ giải quyết luôn cả vấn đề dân sự, bạn của bạn được giải quyết quyền lợi từ bản án hình sự đó.

  • Xem thêm     

    23/09/2013, 12:00:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì đất nông nghiệp sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi... Việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích đất ở mà không có sự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của chính quyền địa phương là vi phạm pháp luật về quản lý đất đai.

    Nếu thửa đất đó của gia đình bạn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là đất thổ cư thì gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất sau đó xin phép xây dựng thì mới được xây dựng. Hiện nay đất của gia đình bạn vẫn là đất nông nghiệp mà gia đình bạn tự ý xây dựng là vi phạm về quản lý đất đai và vi phạm trật tự xây dựng.

  • Xem thêm     

    23/09/2013, 07:32:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Điều 50 Luật đất đai quy định:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.".

                Trường hợp của gia đình bạn được quy định tại khoản 6, Điều 50 Luật đất đai nên gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất khai phá, mở rộng diện tích sau ngày 15/10/1993. Mức tiền phải nộp căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp GCN QSD đất tương ứng với diện tích 170m2 đất được công nhận.

  • Xem thêm     

    23/09/2013, 06:59:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Khi bạn giao các bản chính văn bản, tài liệu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... cho luật sư thì có giấy biên nhận đóng dấu pháp nhân của tổ chức hành nghề luật sư, ngoài ra còn có hợp đồng dịch vụ pháp lý ký kết giữa bạn với luật sư. Do vậy, bạn sẽ không sợ bị mất, thất lạc gcn qsd đất. Nếu ai đó dùng giấy chứng nhận của bạn để thực hiện một giao dịch dân sự rồi báo mất để xin cấp lại hoặc một thửa đất thực hiện hai giao dịch thì sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

  • Xem thêm     

    22/09/2013, 04:18:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Để xác định GCN QSD đất thật hay giả thì có thể giám định chữ ký và con dấu trong GCN QSD đất đó. Đồng thời, cũng có thể kiểm tra thông tin giấy chứng nhận đó tại Phòng TN&MT nơi cấp GCN QSD đất. Nếu bạn không có thời gian hoặc không thể thực hiện được thủ tục đó thì có thể nhờ luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý về xác minh thông tin quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    22/09/2013, 12:58:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc ba bạn mua nhà đất cách đây 2 năm mà không công chứng hợp đồng, không sang tên là chưa phù hợp với quy định pháp luật. Với giấy tờ đó cũng không đủ căn cứ để cấp GCN QSD đất cho cha bạn.

    Việc mẹ bạn mang giấy tờ chuyển nhượng viết tay có chứng thực ủy ban đi cầm cố, thế chấp cũng không có giá trị pháp lý.

    Bố bạn có thể yêu cầu chủ cũ lập lại hợp đồng chuyển nhượng có công chứng để sang tên cho bố bạn.

  • Xem thêm     

    22/09/2013, 12:54:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    1. Theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng và phải được đăng ký quyền sử dụng đất. Nếu ông Sáu chỉ nói miệng là cho đất bà Hiền nhưng không lập văn bản và không sang tên thì bà Hiền chưa có quyền sử dụng diện tích đất đó một cách hợp pháp;

    2. Nếu con rể ông Sau đã nhận chuyển quyền sử dụng đất từ ông Sáu và phần diện tích đất tranh chấp nằm trong GCN QSD đất của ông con rể đó thì anh ta có quyền khởi kiện để đòi lại đất. Nếu hộ bà Hiền không còn lối đi nào khác thì được sử dụng lối đi đó nhưng phải thanh toán tiền cho người có tên trên GCN QSD đất đó.

    3. Nếu hòa giải không thành thì một trong hai bên có quyền khởi kiện tới tòa án để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    22/09/2013, 12:27:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban!

    Theo thông tin bạn nêu thì ", do từ bé tôi không biết chữ nên tôi đã ký ,"... vậy mà nay bạn đã biết chữ và gửi thư nhờ luật sư tư vấn?

    - Nếu ngôi nhà và thửa đất mà bạn đang sử dụng có nguồn gốc là cha ông để lại nhưng chưa sang tên cho bạn. GCN QSD đất vẫn đứng tên mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền quyết định đối với thửa đất đó;

    - Việc các anh bạn được cấp đất giãn dân không làm mất quyền thừa kế của các anh bạn.

    - Bạn chỉ có quyền định đoạt thửa đất đó nếu có nếu việc chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn.

  • Xem thêm     

    21/09/2013, 11:12:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Nếu thời điểm khai nhận di sản thừa kế của mẹ bạn mà tất cả các thừa kế của mẹ bạn đều nhường quyền thừa kế cho anh bạn và chị bạn thì nhà đất đó là tài sản thuộc quyền sở hữu của anh bạn và chị bạn (người đứng tên trong văn bản khai nhận thừa kế);

    - Nếu nội dung văn bản thừa kế chưa thể hiện là nhường quyền thừa kế cho ai thì nhà đất đó là tài sản chung của cha bạn và các anh, chị em bạn và bạn;

    - Đối với phần di sản của cha bạn, nếu cha bạn qua đời không để lại di chúc thì phần di sản do cha bạn để lại sẽ thuộc về các thừa kế của cha bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự: Ông bà nội bạn (nếu còn sống) và các anh, chị, em bạn và bạn.

    - Nếu bạn là người VN định cư ở nước ngoài và muốn đứng tên nhà đất ở VN thì phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 121 Luật đất đai và Điều 126 Luật nhà ở, cụ thể như sau:

     Điều 126 Luật nhà ở:  "Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

    a) Người có quốc tịch Việt Nam;

    b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

    2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

    - Luật đất đai:

    “Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

    c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    d) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    đ) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.”

  • Xem thêm     

    16/09/2013, 09:57:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    - Nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thì thuộc quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự;

    - Nếu bạn khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức nhà nước thì được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính, quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện được quy định tại luật tố tụng hành chính.

    Bạn lưu ý là dù có khiếu kiện theo thủ tục nào thì người khiếu kiện cũng phải chứng minh được là mình có quyền khiếu kiện theo quy định pháp luật (sự việc đó liên quan trực tiếp tời bản thân người khiếu kiện). Còn việc thắng thua sẽ phụ thuộc vào chứng cứ, tài liệu mà người khiếu kiện cung cấp và chứng cứ mà tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết.

  • Xem thêm     

    16/09/2013, 06:02:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Thủ tục của gia đình bạn là đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do sai sót, bạn tham khảo quy định sau đây:

    Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ quy định:

    "Điều 25. Đính chính và thu hồi đối với loại Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.

    ........"

    Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định:

    "

    Điều 19.  Các trường hợp cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi sau khi đã cấp Giấy chứng nhận

    1. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận:

    a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;

    b) Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;

    c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

    d) Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    đ) Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới;

    e) Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;

    g) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;

    h) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;

    i) Các trường hợp thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản 2 Điều này mà người được cấp Giấy chứng nhận đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới.

    2. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp:

    a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện  thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;

    b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;

    c) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;

    d) Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;

    đ) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;

    e) Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng;

    g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;

    h) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;

    i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;

    l) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình;

      m) Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;

    n) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận;

    o) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất.

    Điều 20.  Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận

    1. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).

    2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

    Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

    Điều 21.  Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận

    Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc, không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

    Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc; trường hợp hồ sơ đăng ký biến động chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá ba lăm (35) ngày làm việc.

    "

     

    "

  • Xem thêm     

    15/09/2013, 10:35:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu thửa đất đó có nguồn gốc của cha bạn để lại, hiện nay con riêng của mẹ kế bạn đang sử dụng thì các anh em bạn (các thừa kế của cha bạn) có quyền khởi kiện để đòi khối bất động sản đó. Nếu không thỏa thuận với nhau về việc sử dụng nhà đất thì anh em bạn có thể yêu cầu UBND xã hòa giải, sau đó yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên, để thắng kiện thì bạn cần chứng minh được nhà đất đó là di sản thừa kế của cha bạn chưa chia.

  • Xem thêm     

    15/09/2013, 06:06:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Hạn mức công nhận đất ở được cấp đối với từng thửa đất. Do vậy, nếu thửa đất của gia đình bạn đã tách thành hai thửa, cả hai thửa khi tách đều thể hiện là đất ở thì nay gia đình bạn sẽ được công nhận là đất ở. Nếu trong giấy tờ về quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính ghi loại đất trên thửa còn lại của gia đình bạn (thửa đang sử dụng) là đất nông nghiệp thì gia đình bạn mới có thể phải nộp tiền sử dụng đất để được cấp đất ở. Do vậy, bạn có thể xem lại các thông tin, giấy tờ về quyến sử dụng đất để biết loại đất khi cấp GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    15/09/2013, 05:51:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu vụ việc tranh chấp đất đai của gia đình bạn đưa đến Tòa án để giải quyết thì Tòa án sẽ yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ và tòa án tiến hành các biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật.

    Trước tiên cần xác minh để làm rõ thửa đất đó có căn cứ pháp lý để công nhận quyền sử dụng đất cho ai: ông bà bạn, cho bố bạn, bác bạn hay anh bạn? Có việc chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp giữa những người trên không? Có áp dụng quy định về thừa kế để giải quyết vụ việc đó không?

    Gia đình bạn có thể xin cấp trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính thửa đất để có thông tin về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất,  xác định quyền lợi của người sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    15/09/2013, 05:24:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Gia đình bạn có thể lựa chọn 2 cách giải quyết sau;

    1. Gửi đơn khiếu nại tới chủ tịch UBND thành phố Hạ Long về việc ban hành công văn, chỉ đạo không đúng quy định pháp luật, yêu cầu hủy bỏ công văn đó để tránh cản trở việc xây dựng của gia đình bạn;

    2. Gia đình bạn tiếp tục thi công và chỉ dừng lại khi có Quyết định đình chỉ thi công của UBND phường. Khi có quyết định đình chỉ thi công thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với quyết định đó.

    Nếu không thực hiện một trong hai biện pháp trên thì vụ việc của gia đình bạn sẽ kéo dài không biết khi nào sẽ kết thúc. Nếu việc cấp phép xây dưng của gia đình bạn không đúng pháp luật thì cơ quan cấp phép phải thu hồi hoặc điều chính giấy phép chứ không thể "chỉ đạo trên mây" như vậy.

  • Xem thêm     

    15/09/2013, 04:14:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau: 1. Theo quy định của luật đất đai thì Hợp tác xã không có thẩm quyền giao đất. Do vậy, nếu không có văn bản giao đất của UBND cấp huyện mà chỉ có giấy giao đất của Hợp tác xã thì việc giao đất đó là trái thẩm quyền.Nếu người chủ đất cũ đã nộp tiền để được sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào Điều 16, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP sau đây: "Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây: 1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau: a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.". Nếu người chủ đất cũ của gia đình bạn không nộp tiền để được giao đất thì việc cấp GCN QSD đất của gia đình bạn được tuân thủ quy định tại Điều 14 của Nghị định này. 2. Theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về cấp GCN QSD đất thì thời hạn cấp GCNQSD đất được quy định như sau: "Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau: 1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu. 2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.". Nếu trong thời hạn cấp GCN QSD đất mà có văn bản của UBND cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương yêu cầu dừng việc cấp GCN QSD đất vì một lý do hợp pháp nào đó thì UBND cấp huyện phải tuân thủ. Nếu UBND huyện nêu ra lý do không chính đáng, không xuất trình được văn bản yêu cầu tạm dừng cấp GCN QSD đất của cơ quan cấp trên, đồng thời việc cấp GCN QSD đất vượt quá thời hạn quy định tại Điều 12, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì gia đình bạn có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật. Nếu UBND cấp tỉnh có văn bản can thiệp không đúng pháp luật thì gia đình bạn cũng có quyền khiếu nại tới chủ tịch UBND cấp tỉnh để được xem xét giải quyết.
129 Trang «<42434445464748>»