Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    12/12/2011, 09:46:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn vanthanh_1402!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           Theo các thông tin mà bạn nêu ra thì có hai giao dịch cần phải làm rõ đối với diện tích 200m2 đất của mẹ bạn:
             - Giao dịch năm 2005 giữa mẹ bạn với bà A: Giao dịch này không tuân thủ về hình thức và chưa sang tên nhưng giao dịch này cả hai bên đều thừa nhận là có thực và đã thực hiện trên thực tế 6 năm nay. Do vậy gia đình bạn phải có trách nhiệm đối với giao dịch này.
             - Giao dịch thứ hai năm 2011: Theo thông tin bạn nêu thì mẹ bạn ký hợp đồng (tặng cho?) để sang tên cho Trường là không tự nguyện (bị lừa ký). Tuy nhiên mẹ bạn phải có nghĩa vụ chứng minh về việc bị lừa đó. Nếu không chứng minh được thì Hợp đồng đó là hợp pháp và mẹ bạn phải bồi thường thiệt hại cho bà A theo Hợp đồng trước đây.
              Nếu Hợp đồng giữa mẹ bạn với Trường là hợp đồng chuyển nhượng thì mẹ bạn cần chứng minh là  Trường chưa thanh toán tiền chuyển nhượng cho mẹ bạn để yêu cầu hủy hợp đồng và đòi lại đất. Còn nếu  đó là hợp đồng tặng cho QSD đất thì khó mà mẹ bạn có thể hủy được hợp đồng đó.
             Việc chứng minh là mẹ bạn bị lừa ký hợp đồng rất khó khăn. Mẹ bạn chỉ có thể viện dẫn một thực tiễn là trong suốt thời gian trên bà A vẫn sử dụng thửa đất đó và Trường không sử dụng bao giờ. Tuy nhiên, tình tiết đó không phải là chứng cứ quan trọng quyết định cho việc Tòa án sẽ hủy hợp đồng giữa mẹ bạn với Trường.
            Trong vụ việc này mẹ bạn rất yếu lý nên phải thận trọng trong quá trình tố tụng để tìm ra những sơ hở của Trường và thu thập các chứng cứ khách quan để bảo vệ quyền lợi cho mình. Nếu có điều kiện thì nên mời Luật sư tham gia thì mới mong có kết quả tốt.
  • Xem thêm     

    12/12/2011, 09:18:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào anh!
            Anh nên làm như vậy. Tòa án dân sự sẽ giải quyết vấn đề xâm phạm quyền sở hữu và bồi thường thiệt hại, còn trách nhiệm của  thanh tra xây dựng và Chủ tịch UBND các cấp là phải xử lý vấn đề xây dựng trái phép. Nếu UBND không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ của mình thì sẽ bị xử lý theo pháp luật. Anh cũng có thể mời "các bác" ấy ra Tòa hành chính xem các bác ấy giải thích với Tòa án thế nào đối với việc quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn mình? (Công trình đã bị đình chỉ mà chủ đầu tư vẫn vi phạm, tại sao không tiến hành cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm theo quy định của pháp luật?).
           Anh cũng lưu ý là nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước mà gây thiệt hại đến tài sản của công dân thì ngoài việc bị xử lý theo pháp luật, họ còn phải bồi thường thiệt hại cho "dân" theo Luật bồi thường Nhà nước hiện hành.
  • Xem thêm     

    12/12/2011, 08:57:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Đối với những người trong nước thì lập hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền tại phòng công chứng. Còn đối với người ở nước ngoài thì có thể làm giấy ủy quyền tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài rồi gửi về nước để người ở trong nước thực hiện nội dung ủy quyền. Trong giấy ủy quyền chỉ cần bên ủy quyền ký, còn nếu lập hợp đồng ủy quyền thì phải có chữ ký của hai bên.
  • Xem thêm     

    12/12/2011, 08:38:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn phavaphu!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Để làm rõ là ai lấn đất của ai thì phải xem lại giấy tờ sở hữu của hai bên (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính) so với diện tích đất mà hai gia đình sử dụng thực tế trên thực địa. Nếu diện tích đất mà gia đình bạn sử dụng lớn hơn đất có trong giấy tờ về quyền sử dụng đất, đồng thời gia đình hàng xóm thiếu đất thì có thể gia đình bạn phải trả lại đất cho người ta.
             Bạn lưu ý là căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của bạn là giấy cho đất năm 1996. Do vậy trong giấy đó ghi diện tích bao nhiêu thì bạn chỉ được sử dụng từng đó; Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của hàng xóm là Hợp đồng chuyển nhượng năm 2006. nên họ được sử dụng điện tích đất theo hợp đồng đó Việc xác minh rang giới đất khi chuyển nhượng không phải là thủ tục bắt buộc.
             2. Nếu gia đình bạn phá cây của gia đình hàng xóm thì gia đình bạn phải bồi thường. Việc gia đình bạn có phải rút lại cọc ranh hay không sẽ căn cứ vào kết quả điều tra, xác minh sự việc.
  • Xem thêm     

    12/12/2011, 08:07:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Chưa thấy căn cứ để đòi đất
            
    Theo nội dung bạn trình bày thì gia đình bạn có sử dụng diện tích đất đó khoảng 7 năm do khai hoang, sau đó không sử dụng nữa. Gia đình bạn không có giấy tờ sở hữu gì cả (chưa được cơ quan Nhà nước nào công nhận quyền sử dụng đất, không được giao đất, cho phép sử dụng đất... thậm chí có thể chưa bao giờ có tên trong sổ mục kê, sổ dã ngoại...), Việc gia đình bạn CHO MƯỢN đất chỉ có một nhân chứng duy nhất nhưng đã chết... Do vậy, Luật sư chưa thấy căn cứ pháp lý nào để  gia đình bạn có thể đòi lại được đất.
             2. Điều kiện để đòi đất
             Để đòi được thửa đất đó, gia đình bạn phải có đủ ba điều kiện sau:
    - Thửa đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn theo quy định pháp luật: Phải có GCN QSD đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003;
    - Thửa đất đó chưa bị quản lý theo chính sách quản lý đất đai của Nhà nước (Trưng thu, trưng dụng, xung công, quản lý đất vắng chủ, bỏ hoang, đất của địa chủ, phong kiến tư sản..).
    - Người đang quản lý thửa đất đó không thuộc trường hợp chiếm hữu ngay tình theo quy định tại Điều 258 BLHS.
            3. Các quy định pháp luật có liên quan
    Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây:
    - Luật đất đai: Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    - Bộ Luật dân sự: Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

    Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

  • Xem thêm     

    11/12/2011, 10:10:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             "Bàn khoáng" mà bạn nói có thể là BẰNG KHOÁN ĐIỀN THỔ do chính quyền cũ cấp. Đó là một loại giấy tờ sở hữu làm căn cứ cấp GCN QSD đất theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 50 Luật đất đai. Nếu lấy được giấy tờ về nguồn gốc đất như vậy thì gia đình bạn sẽ rất có lợi: Gia đình bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp GCN; Nếu giấy tờ đó thể hiện nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980 thì toàn bộ thửa đất được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 2, Điều 87 luật đất đai.
              Bạn có thể tham khảo quy định của Luật đất đai sau đây:

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

    Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
  • Xem thêm     

    11/12/2011, 04:29:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Thực tiễn xét xử của Tòa án VN thì còn nhiều điều phải nói! Có 3 vụ án nội dung như nhau nhưng khi có kháng cáo thì vẫn có thể 1 vụ bị sửa án, một vụ y án và một vụ bị hủy án để xử lại...
              Tuy nhiên, đó là những vụ án phức tạp, giá trị tài sản lớn hoặc liên quan đến những đối tượng thực sự "lớn". Còn vụ việc của gia đình bạn không phức tạp, chứng cứ rõ ràng, lại có sự tư vấn, trợ giúp pháp lý của các Luật sư do vậy nhiều khả năng gia đình bạn sẽ thắng kiện: Việc xây dựng nhà không có giấy phép tại khu vực đã có quy hoạch xây dựng, bắt buộc phải có giấy phép rõ ràng là sai rồi; Hành vi xây dựng không phép đã gây thiệt hại đến tài sản của gia đình bạn "gây ra sự cố chuyễn vị đất,làm khối nhà mình dịch chuyển hơn 5cm,về phía nhà đang XD(làm hư hỏng nghiêm trọng nhà mình)"... Nội dung quan trọng nhất của gia đình bạn là cung cấp chứng cứ để chứng minh gia đình bạn có thiệt hại thực sự và thiệt hại đó bắt nguồn từ nguyên nhân xây dựng trái phép của nhà hàng xóm.
              Bạn lưu ý là việc xử lý công trình xây dựng trái phép đó (đình chỉ thi công, buộc tháo dỡ...) thuộc về UBND các cấp chứ không phải là Tòa án. Do vậy, dù có khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại thì bạn vẫn phải yêu cầu UBND tiến hành xử lý đối với công trình xây dựng trái phép đó. Nếu Chủ tịch UBND các cấp không xử lý vi phạm thì bạn có thể mời các vị Chủ tịch đó ra "Tòa án hành chính" bằng một vụ án khác. Bạn xem thêm nội dung này tài Nghị định 180/2007/NĐ-CP về của Chính phủ hướng dẫn luật xây dựng về xử lý công trình xây dựng trái phép.
             Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    11/12/2011, 03:51:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn xxnguyenxx!
                      Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    Trong vụ việc này bạn hoàn toàn có ưu thế và nhiều khả năng thắng kiện bởi các lý do sau:

    1. Tư cách khởi kiện: Khoản 2, Điều 56 BLTTDS quy định: "Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.".

    Như vậy, trong vụ việc này giả sử bà A không có quyền định đoạt thửa đất đó thì cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi của bà B do vậy bà B không đủ tư cách khởi kiện. Nhiều khả năng Tòa án sẽ không thụ lý vụ án, mà trả lại đơn khởi kiện cho bà B căn cứ vào quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 168, BLTTDS: "Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự".

    2. Hạn chế quyền định đoạt tài sản: Nếu bà A nhận được tài sản đó thông qua hợp đồng tặng cho  hoặc di chúc có điều kiện (chỉ được ở chứ không được bán) thì giao dịch giữa bạn với bà A mới có thể vô hiệu. Tuy nhiên, theo thông tin mà bạn cung cấp thì điều kiện đó không phải từ nguồn gốc tài sản mà là từ một sự cam đoan không biết đúng sai thế nào... do vậy chưa có căn cứ để xác định bà A phải chịu ràng buộc bởi điều kiện đó.

    3. Bạn là người ngay tình nên được pháp luật bảo vệ: Việc giao dịch của bạn là ngay tình và thủ tục mua bán, chuyển nhượng đã hoàn tất do vậy kể cả nay xác định bà A không phải là chủ sở hữu tài sản, không có quyền định đoạt tài sản thì chủ sở hữu tài sản thực sự cũng không có quyền đòi lại nhà đất đó nữa. Nội dung đó được quy định tại Điều 258 BLDS năm 2005, cụ thể như sau:

    "Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

    Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.".

              4. Hậu quả pháp lý: Trong vụ việc này, giả sử hợp đồng vô hiệu do bà A không có quyền định đoạt tài sản, không được quyền bán cho bạn thì lỗi hoàn toàn thuộc về bà A bởi đã "lừa dối" bạn khi tiến hành giao dịch. Nếu giao dịch vô hiệu thì bạn phải trả lại nhà cho bà A, bà A trả lại tiền cho bạn và phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bạn.

    Tuy nhiên, trong trường hợp này còn nhiều vấn đề cần phải xem xét. Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể cung cấp thông tin để các Luật sư tư vấn cụ thể cho bạn.

  • Xem thêm     

    11/12/2011, 12:02:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn onelykitty10591!
              Bạn trình bày nội dung chưa rõ nên Luật sư chưa thể trả lời nội dung cụ thể cho bạn.
              Đối với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về Tòa án. Tuy nhiên, thanh tra TN&MT cũng có thẩm quyền kiểm tra xem xét việc cấp GCN QSD đất. Do vậy, trong trường hợp này gia đình anh Phương có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng hoặc yêu cầu Thanh tra huyện xem xét lại việc cấp GCN QSD đất của gia đình bạn. Nếu thấy việc Cấp GCN cho gia đình bạn không đúng pháp luật thì Thanh tra có quyền kiến nghị UBND huyện ra Quyết định hủy GCN QSD đất của gia đình bạn.
             Nếu việc chuyển nhượng đất đó không phải là tự nguyện hoặc không tuân thủ quy định pháp luật thì UBND huyện vẫn có thể hủy GCN và yêu cầu các bên thực hiện lại thủ tục, khi đó nếu có tranh chấp tiếp thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc Thanh tra "yêu cầu" các bên chia đôi đất chỉ là sự gợi ý thỏa thuận chứ không phải là một quyết định hành chính.
  • Xem thêm     

    11/12/2011, 11:35:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Luật đất đai quy định: Tranh chấp đất đai mà các bên không thỏa thuận được thì có đơn đề nghị UBND cấp xã hòa giải. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn,  UBND xã có trách nhiệm phối hợp với các thành viên của Mặt trận tổ quốc để tổ chức hòa giải giữa các bên. Nếu hòa giải không thành thì một trong các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án (Điều 135, 136). Luật không quy định là phải hòa giải mấy lần thì mới được khởi kiện (chỉ cần UBND phường triệu tập các bên đến để hòa giải nhưng bên kia không đến là cũng  được xác định là hòa giải không thành và bạn có quyền khởi kiện, chứ không cần phải hòa giải nhiều lần..) Do vậy, cán bộ UBND phường nói với bạn là hòa giải lần thứ hai mới được khởi kiên là không đúng pháp luật.
               Người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của bạn hoặc gây thiệt hại đến tài sản của bạn thì bạn kiện người đó. Trong vụ việc này bạn kiện Chủ sử dụng đất và Chủ sở hữu công trình xây dựng.
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 09:34:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                Thửa đất của bạn là đất dự án chứ không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân nên việc bạn có được tách thửa hay không  không chỉ phụ thuộc vào hạn mức, diện tích tách thửa mà còn phụ thuộc vào quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt của dự án đó. Nếu việc tách thửa đất đảm bảo đủ hạn mức theo quy định của tỉnh và phù hợp với dự án đã được phê duyệt thì bạn mới có thể thực hiện được việc tách thửa.
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 12:39:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             Việc có tên trong hộ khẩu và việc sở hữu tài sản chung của hộ gia đình không phải lúc nào cũng đồng nhất. Nếu nhà đất của ông bà ngoại bạn được cấp cho hộ gia đình và thời điểm giao đất, cấp đất mẹ bạn vẫn là thành viên của hộ gia đình thì mẹ bạn có quyền sở hữu chung đối với tài sản là nhà đất đó. Sau này mẹ bạn có chuyển hộ khẩu đi nơi khác thì cũng không mất quyển sở hữu tài sản đó.
             Nếu nhà đất là của ông bà ngoại bạn thì các con có quyền thừa kế như nhau, không phân biệt là người con đó có tên trong hộ khẩu gia đình hay không.
            Tóm lại: Nếu mẹ bạn không còn cư trú ở ngôi nhà đó thì có thể bị cắt hộ khẩu nhưng việc cắt hộ khẩu đó không ảnh hưởng đến quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của mẹ bạn đối với tài sản của ông bà ngoại bạn. Việc tranh chấp nhà đất sẽ do Tòa án hoặc UBND giải quyết theo thẩm quyền, còn nếu có khiếu nại, thắc mắc về hộ khẩu thì mẹ bạn có thể yêu cầu công an giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    10/12/2011, 12:30:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
            1. Theo quy định của pháp luật thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức là 2 năm kể từ khi hợp đồng được ký kết. Với hợp đồng có nội dung vi phạm điều cấm, trái pháp luật, đạo đức xã hội thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu không bị hạn chế về thời gian.
             2. Theo thông tin mà bạn nêu thì hợp đồng chuyển nhượng trên có thể vô hiệu cả về nội dung và hình thức. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì về nguyên tắc Tòa án sẽ tuyên bố Hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật: Bên nào nhận của nhau thứ gì thì trả lại, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu, gây thiệt hại thì phải bồi thường.
             Tuy nhiên, cũng cần xem lại cụ thể nguồn gốc thửa đất và thỏa thuận cụ thể của các bên để xác định hiệu lực của Hợp đồng: Nếu phần đất chuyển nhượng chưa được cấp GCN QSD đất hợp pháp đối với toàn bộ diện tích đất chuyển nhượng nhưng đất đó đủ điều kiện cấp GCN QSD đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai, đồng thời bên nhận chuyển nhượng đã nhận, sử dụng thửa đất đó từ năm 2005, đã trồng cây lâu năm, xây nhà kiên cố.. mà bên chuyển nhượng không phản đối, chính quyền không xử phạt thì Tòa án có thể công nhận hợp đồng và bắt buộc các bên phải thực hiện việc chuyển nhượng.
            3. Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán, TAND tối cao:

    " Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993

    a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;

    a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    b) Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này (Chưa có giấy chứng nhận), nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này (HỢP ĐỒNG VIẾT TAY, CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN), nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.

    b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này (HỢP ĐỒNG VIẾT TAY, CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN), nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.

    c) Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.1. Khi xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, thì tuỳ từng trường hợp Toà án áp dụng quy định của điều luật tương ứng từ Điều 136 đến Điều 138, từ Điều 140 đến Điều 145 và Điều 146 của Bộ luật Dân sự để xác định thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.

    c.2. Xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Việc xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình"

    c.3. Xác định thiệt hại.

    - Khi tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì Toà án cần xác định thiệt hại gồm:

    Khoản tiền mà bên chuyển nhượng phải bỏ ra để khôi phục lại tình trạng ban đầu của diện tích đất do bên nhận chuyển nhượng đã làm huỷ hoại đất; khoản tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã đầu tư để cải tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị công trình, tài sản, cây lâu năm... trên đất. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có thoả thuận khác về việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 379 Bộ luật Dân sự để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì thiệt hại còn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác, nếu có.

    - Để xác định đúng các thiệt hại nói trên, Toà án phải tiến hành định giá giá trị quyền sử dụng đất và xác định thiệt hại về đất như sau:

    Nếu các đương sự không thoả thuận được về giá trị quyền sử dụng đất và giá trị thiệt hại, thì Toà án yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc ra quyết định thành lập hội đồng định giá. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường chuyển nhượng tại địa phương nơi đất đang tranh chấp đối với từng loại đất vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định giá trị quyền sử dụng đất cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại địa phương hoặc các trung tâm giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp có niêm yết giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương vào thời điểm xét xử sơ thẩm, thì Toà án có thể căn cứ vào giá do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá niêm yết của các trung tâm giao dịch để xác định giá trị quyền sử dụng đất, mà không nhất thiết phải thành lập hội đồng định giá. Trong trường hợp này cần phải có căn cứ xác định giá quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân quy định hoặc giá quyền sử dụng đất do trung tâm giao dịch bất động sản niêm yết là hoàn toàn phù hợp với giá thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm.

    - Trách nhiệm chịu chi phí cho việc định giá do các đương sự phải chịu chi phí tương ứng với phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp đương sự có yêu cầu định giá lại, thì người có yêu cầu phải tạm ứng trước chi phí cho việc định giá lại và Toà án sẽ quyết định ai phải chịu chi phí định giá tuỳ thuộc vào kết quả xét xử."

  • Xem thêm     

    09/12/2011, 12:41:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Bạn hãy làm đơn đề nghị UBND xã phường tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai gia đình. Nếu hòa giải không thành thì gia đình bạn có quyền khởi kiện để Tòa án giải quyết. Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể nêu tiếp nội dung để luật sư trả lời.
  • Xem thêm     

    09/12/2011, 12:35:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Như vậy là UBND phường đã có văn bản trả lời bạn về việc hòa giải tranh chấp đất đai không thành giữa gia đình bạn với gia đình hàng xóm (có lập biên bản hòa giải không thành). Do vậy, bạn có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
            Nếu gia đình hàng xóm tiếp tục xây dựng thì bạn có quyền yêu cầu Thanh tra xây dựng và UBND  có thẩm quyền đình chỉ thi công công trình xây dựng trái phép theo quy định của Nghị định 180/2007NĐ-CP mà tôi đã nêu ở trên.

  • Xem thêm     

    09/12/2011, 11:55:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể tham khảo thủ tục khai nhận di sản thừa kế sau đây:

     

    1. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại phòng công chứng nơi có bất động sản

     

    2. Thành phần, số lượng hồ sơ:

     

    a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

     

    - Văn bản khai nhận di sản thừa kế.(Áp dụng mẫu số 29/VBN của Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006).

     

    - Giấy chứng tử của người để lại di sản.

     

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản. (Áp dụng khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật)

     

    - Di chúc (Áp dụng khai nhận di sản thừa kế theo di chúc)

     

    - Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản để lại.

     

    - Giấy chứng minh nhân dân người khai nhận.

     

    - Hộ khẩu.

    - Văn bản ủy quyền (nếu có)

     

    * Nếu là bản sao phải xuất trình bản chính để Công chứng viên kiểm tra đối chiếu.


     

    b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

     

    3. Thời hạn giải quyết:

     

    - Hồ sơ bình thường không quá hai ngày làm việc.

     

    - Hồ sơ phức tạp không quá mười ngày làm việc.

     

    4. Mẫu đơn, mẫu tờ khai:

     

    - Phiếu yêu cầu công chứng (Mẫu số 01/PYC theo Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006) (Biểu mẫu đính kèm)

     

    5. Phí, lệ phí:

     

    Mức thu tính trên giá trị tài sản phân chia:

     

    - Dưới 100.000.000 đồng mức thu lệ phí là 100.000đồng

     

    - Từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng mức thu lệ phí là 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

     

    - Từ trên 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng mức thu lệ phí là 1.000.000 + 0,07% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng

     

    - Từ trên 5.000.000.000 đồng mức thu lệ phí là 3.800.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá  5.000.000.000 đồng (mức thu tối đa không quá 10.000.000 đồng/trường hợp).

     

    Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch  (x)  Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

     

    6. Căn cứ pháp lý của TTHC:

     

    - Luật công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

     

    - Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006.

     

    -            Thông tư Liên tịch 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008.

     

    Sau khi thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì  nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đăng ký theo nội dung khai nhận.

             Bạn có thể đến phòng công chứng trên địa bàn để được hướng dẫn cụ thể và thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    08/12/2011, 11:23:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Nếu có căn cứ rõ ràng xác định nhà hàng xóm lấn chiếm 2m2 đất của gia đình bạn mà hai bên không thỏa thuận được thì bạn có quyền yêu cầu UBND cấp xã, phường hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai năm 2003. Trong trường hợp hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện một vụ án dân sự đến Tòa án nơi có thửa đất đó để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
             Chúc bạn thành công! Nếu cần tư vấn thêm, mời bạn đặt tiếp câu hỏi để luật sư trả lời cụ thể.
  • Xem thêm     

    08/12/2011, 11:17:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư đã xem!
  • Xem thêm     

    08/12/2011, 11:17:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            1. Nếu gia đình hàng xóm vi phạm quy định về xây dựng (xây dựng không phép, sai phép) thì bạn có thể khiếu nại đến thanh tra xây dựng phường hoặc quận để giải quyết theo thẩm quyền. Bạn có thể tham khảo các quy định tại Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng  về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị để biết thêm chi tiết .
            Nếu các cơ quan đó bao che, dung túng cho những việc làm sai trái đó thì bạn có quyền khởi kiện một vụ án hành chính với những người có thẩm quyền xử lý vi phạm đó. Nếu vụ việc nghiêm trọng, gây thiệt hại đến tài sản, tính mạng của người khác thì bạn có thể  gửi đơn đến cơ quan công an để xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

            2. Nếu hành vi xây dựng của nhà hàng xóm lấn chiếm mốc giới hoặc khoảng không của gia đình bạn thì bạn có quyền khởi kiện một vụ án tranh chấp đất đai để Tòa án giải quyết. Nếu họ không lấn chiếm sang nhà bạn nhưng việc vi phạm trật tự xây dựng đã gây thiệt hại cho gia đình bạn thì bạn cũng có quyền yêu cầu Tòa án buộc gia đình đó phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn theo quy định của pháp luật.
  • Xem thêm     

    08/12/2011, 11:02:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
            Trường hợp của gia đình bạn phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Trong văn bản khai nhận di sản có thể thỏa thuận để một người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Người đứng tên trong giấy chứng nhận đó chỉ với tư cách là "đại diện thừa kế" hoặc "đại diện đồng sở hữu" tài sản chứ không phải đứng tên với tư cách cá nhân. Do vậy, nêu gia đình bạn đã thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đúng theo quy định của pháp luật thì quyền lợi của các thừa kế vẫn được đảm bảo.