Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<339340341342343344>
  • Xem thêm     

    07/09/2011, 11:31:18 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Luật thương mại 2005 thì: "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài l•nh thổ nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.

    3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên l•nh thổ nước Cộng hoà x• hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.

    2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.

    3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh."
    Như vậy nếu khách hàng của bạn ký kết hợp đồng nhằm mục đích sinh lợi thì Hợp đồng đó sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thương mại. Còn nếu khách hàng đó ký kết hợp đồng mà không nhằm mục đích sinh lợi thì có thể áp dụng luật Dân sự nếu người khởi kiện là khách hàng đó.

  • Xem thêm     

    07/09/2011, 10:31:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1.         Diện tích tách thửa được quy định tại quyết định 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/3/2009 của UBND TP Hà Nội. Theo đó diện tích thửa đất được tách ra và thửa đất còn lại phải đảm bảo trên 30m2, mặt tiền tối thiểu 3m, chỉ giới xây dựng 3m…

    2.                  Thủ tục tách thửa được quy định theo Luật đất đai và nghị định 181/2004/NĐ-CP. Tuy nhiên thực tiễn mỗi quận, huyện ở Hà Nội lại thực hiện khác nhau (thủ tục và các giấy tờ: Ví dụ số lược giấy chứng nhận nơi yêu cầu 3 bản sao nơi chỉ có 2, Có nơi yêu cầu phải có công văn cho phép tách thửa nơi thì không cần nữa…) nên bạn cần liên hệ với Văn phòng đăng ký đất và nhà để hỏi cụ thể về thủ tục hoặc nhờ VPLS thực hiện dịch vụ trọn gói.

    3.                  Thủ tục chung là:

    -                     Đo vẽ sơ đồ kỹ thuật thửa đất đối với phần đất chuyển nhượng (do công ty đo đạc thực hiện);

    -                     Xin phép tách thửa (một số quận nội thành đã bỏ thủ tục này);

    -                     Ký hợp đồng chuyển nhượng;

    -                     Nộp hồ sơ sang tên tại Văn phòng đăng ký;

    -                     Nhận thông báo nộp thuế, phí và đi nộp;

    -                     Nhận Giấy chứng nhận

    Toàn bộ quy trình trên mất khoảng 01 tháng (làm dịch vụ thì nhanh hơn).

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    07/09/2011, 10:17:25 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

    1.      Theo quy định tại Nghị quyết 35/2000/NQ-QH năm 2000 và Thông tư 01/2001/TT-BTP của Bộ tư pháp hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì quan hệ giữa bạn và vợ bạn không phải là quan hệ vợ chồng hợp pháp ( do chung sống với nhau sau ngày 03/01/1987 mà đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn) nên tài sản của hai người sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3, Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.”. Như vậy, căn nhà mà vợ chồng bạn mua năm 2003 là tài sản chung theo phần (chứ không phải là tài sản chung hợp nhất) và phần tài sản sẽ phân chia theo công sức đóng góp của các bên.

    2.      Nay vợ bạn bị tâm thần (phải có kết luận giám định của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án là vợ bạn bị mất năng lực hành vi dân sự) thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do “vợ” bạn  (người bị tâm thần) gây ra do người Giám hộ theo Điều 62 BLDS (con cả của bạn) thay mặt thực hiện. Việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 606 BLDS (lấy tài sản của vợ bạn để bồi thường nếu không đủ thì con bạn phải bồi thường nốt phần thiệt hại còn lại). Bạn không phải là chồng hợp pháp, không phải là người giám hộ nên không phải bồi thường thay vợ bạn tuy nhiên ngôi nhà của bạn sẽ có thể chia ra, lấy phần của vợ bạn để bồi thường cho nạn nhân.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    07/09/2011, 09:43:22 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn Luật sư Cường trả lời như sau:

    1. 1. Bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn theo quy định pháp luật. Việc yêu cầu chia tài sản của bạn là thủ tục phản tố theo quy định tại Điều 60 và Điều 176 Bộ luật tố tụng dân sự. Yêu cầu phản tố chia tài sản chung có liên quan đến việc xin ly hôn của chồng bạn nên Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp luật.
    2. 2. Thủ tục phản tố thì bạn phải có đơn phản tố bằng văn bản: Hình thức thể hiện quốc hiệu, tên đơn, họ tên nguyên đơn, họ tên bị đơn, tên tòa án đang giải quyết. Nội dung trình bày rõ từng loại tài sản, nguồn gốc tài sản, công sức và mức độ đóng góp của bạn vào khối tài sản chung. Nguyện vọng của bạn khi phân chia…và các tài liệu về tài sản kèm theo đơn.
    3. 3. Nghị định 70/1997/NĐ-CP năm 1997 của Chính phủ quy định về án phí và lệ phí và Pháp lệnh án phí và lệ phí năm 2009 của UBTVQH đều không quy định về giá ngạch đối với yêu cầu chia tài sản khi ly hôn nên bạn không phải nộp tiền tạm ứng án phí khi có yêu cầu phản tố trong vụ án ly hôn (Bạn lưu ý: Trong vụ án này quan hệ hôn nhân là chính mức án phí và tạm ứng chỉ có 200.000 đồng. Quan hệ về tài sản nằm trong quan hệ hôn nhân chứ không phải là quan hệ dân sự đơn thuần nên không phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tranh chấp liên quan đến tài sản là nhà nhà trong vụ án ly hôn cũng không bắt buộc phải hòa giải ở UBND cấp xã như tranh chấp đất đai thông thường).
    4. Như vậy bạn không phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn (Các vụ án ly hôn mà tôi đã tham gia là Luật sư thì chưa có vụ án nào Tòa án yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí theo giá ngạch). Tuy nhiên, nếu Tòa án chấp nhận cho ly hôn và chia tài sản thì mỗi đương sự phải chịu mức án phí tương ứng với số tài sản được nhận theo khung giá như sau:

    Giá trị tài sản có tranh chấp

    Mức án phí

    a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

    200.000 đồng

    b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

    5% giá trị tài sản có tranh chấp

    c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

    20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

    36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

    đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

    72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

    e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

    112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

     

     

    1. 4. Nếu bạn có khó khăn thì nên làm đơn xin miễn giảm án phí có xác nhận của UBND xã phường nơi cư trú về hoàn cảnh khó khăn thì bạn sẽ được giảm tiền án phí tối đa là 50% mức án phí nêu trên đối với giá trị tài sản mà bạn được chia theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh án phí và lệ phí năm 2009.
    2. 5. Nếu các bên tranh chấp không thống nhất được giá trị tài sản tranh chấp và có yêu cầu thì tòa án sẽ tiến hành định giá tài sản tranh chấp theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Khi đó giá trị tài sản sẽ được xác định theo giá trị thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm (Thực tề thì hội đồng định giá thường đưa gia mức giá thấp hơn giá thị trường. Nhà đất thì thường định giá khoảng gấp 3 lần khung giá nhà nước).
    3. Nếu bạn không có chỗ ở thì Tòa án sẽ xem xét để chia chỗ ở cho bạn.

    Nếu có bất cứ thắc mắc gì hãy liên hệ với Luật sư để tư vấn miễn phí!

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 05:03:45 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1. Việc sàn A bán "hàng" của công ty bạn là do có việc ủy quyền của công ty bạn cho Sàn A. Nay công ty bạn và sàn A chỉ cần thỏa thuận chấm dứt ủy quyền là xong.
    2. Sau khi việc ủy quyền được chấm dứt thì công ty bạn có thể ký ủy quyền cho sàn B để sàn B tiếp tục các hợp đồng đã ký với khách hàng trước đây. Việc thay đổi ủy quyền này bên bạn phải thông báo cho khách hàng đã ký tại sàn A để họ nộp tiền theo tiến độ đã cam kết.
    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:54:29 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Pháp luật cho phép các bên có thể thực hiện việc đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Luật lao động cũng không cấm do vậy bạn có quyền yêu cầu đặt cọc theo thỏa thuận.
    Theo tôi được biết thì nhiều trường hợp lái xe phải nộp cho chủ sử dụng lao động một khoản tiền đặt cọc để đảm bảo việc sử dụng và an toàn tài sản của chủ xe. Tuy nhiên người lao động thường không có nhiều tiền nên việc đảm bảo đặt cọc đó không có giá trị nhiều. Tốt nhất là bạn nên chon người lái xe lý lịch rõ ràng, trung thực có thể tin được để ký hợp đồng mà không cần đặt cọc.
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:49:48 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tôi rất thông cảm với hoàn cảnh của bạn. Hợp đồng là sự bình đẳng thỏa thuận nhưng thực tế do quan hệ cung cầu nên bên thuê thường phải chịu thiệt thòi (bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, bị tăng giá vô tội vạ...). tình huống của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Hợp đồng của bạn vô hiệu về mặt hình thức, vi phạm Điều 492 Bộ luật dân sự (hợp đồng thuê nhà thời hạn từ 06 tháng trở nên phải được công chứng). Hợp đồng trên còn có thể vô hiệu về mặt nội dung nếu nhà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận. Do vậy nếu tranh chấp ra Tòa thì chưa chắc đã được pháp luật bảo vệ!
    2. Tuy nhiên bạn cũng cần xem lại là ai có lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu bởi ai có lỗi sẽ phải bồi thường thiệt hại.
    3. Kinh nghiệm cho thấy: Nếu bạn cứ trây ỳ không chịu trả tiền thuê nhà, cũng không chịu trả nhà thì chủ nhà cũng "mệt" với bạn! Họ có kiện đòi nhà thì cũng phải hàng năm hoặc nhiều năm mới xong! Do vậy bạn cũng có thể dùng cách đó để thương lượng lại với chủ nhà để thực hiện hợp đồng đã ký kết!
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:38:55 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:

                1. Nếu thời hiệu yêu cầu chia thừa kế của mẹ bạn vẫn còn (mẹ bạn chết chưa được 10 năm) thì các thừa kế của mẹ bạn có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản của mẹ bạn để lại.

                2. Nếu nhà đất đó căn cứ vào nguồn gốc mà xác định là tài sản của hộ gia đình thì sẽ chia tài sản chung của hộ gia đình cho các thành viên (nếu trước đây đất được giao, cấp cho hộ gia đình sử dụng). Phần tài sản của mẹ bạn được mang ra chia thừa kế cho hàng thừa kế thứ nhất (và người kế vị). Phần di sản của bố bạn đã hết thời hiệu nên bạn được quyền tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật.

                3. Nếu nhà đất là tài sản của bố mẹ bạn thì phần của bố bạn thời hiệu nên bạn được quyền tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật. Phần tài sản của mẹ bạn sẽ trích một phần công sức duy trì tu tạo di sản cho bạn (đối với tài sản trên đất do bạn bỏ tiền ra xây dựng thêm thì là tài sản riêng của bạn). Sau khi trích công sức duy trì di sản cho bạn, phần còn lại sẽ chia đều cho các thừa kế. Đối với người anh của bạn chết trước mẹ bạn thì các con của anh ấy được hưởng kế vị theo Điều 677 BLSD. Người anh chết sau mẹ bạn thì phần của anh đó sẽ được giao cho vợ con anh ấy.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:27:10 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

    Nếu gia đình bạn đã thống nhất để ngôi nhà đó cho chị gái bạn thì gia đình bạn cần đến phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế của ba bạn (bạn lưu ý là Ba của bạn chỉ có ½ phần sở hữu ngôi nhà. Việc khai nhận và phân chia thừa kế trên chỉ có thể chuyển dịch ½ quyền sở hữu căn nhà trên cho chị bạn, phần còn lại là của Má bạn).

    Thủ tục cần có: Giấy chứng tử của Ba bạn; CMND + hộ khẩu của hàng thừa kế thứ nhất; giấy tờ xác định quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và giấy tờ về tài sản. Biên bản khai nhận sẽ được niêm yết tại Trụ sở UBND cấp xã 30 ngày. Nếu không có tranh chấp gì thì chị bạn có quyền liên hệ với Phòng TN&MT để đăng ký, sang tên.

    Bạn cũng có thể yêu cầu Luật sư cung cấp dịch vụ khai nhận di sản thừa kế cho gia đình bạn!

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:17:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:

    1. Khoản 2, Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ, chồng thỏa  thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa  thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa  thuận khác.”

    Như vậy theo quy định pháp luật trên thì em bạn cần chứng minh là nếu em bạn trực tiếp nuôi con thì con của em bạn sẽ có điều kiện phát triển tốt về thể chất và tinh thần (có nhà ở, có lối sống trong sạnh lành mạnh, môi trường sinh sống văn minh, văn hóa, không quá thiếu thốn về vật chất, có thời gian chăm con…).

    2. Bạn cũng cần lưu ý là trong trường hợp nếu tòa án giao con cho chồng em bạn nuôi khiến cháu phát triển không tốt thì em bạn có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con theo Điều 93 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể Điều 93 quy định như sau: “Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.”.

    2. Đối với tài sản: Nếu em bạn có tài liệu chứng cứ chứng minh là có tài sản chung thì có thể yêu cầu tòa án chia tài sản chung theo quy định pháp luật. Cụ thể Tài sản chung vợ chồng được pháp luật quy định như sau:

    “Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”

    Nếu vụ việc phức tạp thì em bạn có quyền yêu cầu luật sư tham gia vụ án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho em bạn!

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 12:52:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Hành vi của nhóm người trên "có thể" phạm vào các tội: Cố ý gây thương tích; Gây rối trật tự công cộng; Hủy hoại tài sản. Tuy nhiên Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có khởi tố vụ án hay không thì tùy vào tính chất mức độ của vụ việc.
    - Chỉ có thể khởi tố về hành vi cố ý gây thương tích theo Điều 104 BLHS khi có các hành vi như sau: "
    Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người (dùng dao, kiếm, đao, búa, gạch, đá...);
    b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân (làm cho các bộ phận bị thương tích không trở lại bình thường);
    c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
    d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
    đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
    e) Có tổ chức;
    g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
    h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
    i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
    k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    "

    Quy định này được TAND tối cao hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2003 như sau: "gây cố tật nhẹ cho nạn nhân" quy định tại điểm b khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự

    "Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân" là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân để lại trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân.

    Có thể lấy một số trường hợp sau đây trong Bản quy định tiêu chuẩn thương tật (ban hành kèm theo Thông tư số 12/TTLB ngày 26-7-1995 của Liên Bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội "quy định về tiêu chuẩn thương tật và tiêu chuẩn bệnh tật mới") để làm ví dụ:

    a. Về trường hợp làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân

    Ví dụ: gây thương tích làm mất đốt ngoài (đốt 2) của ngón tay cái hoặc làm mất hai đốt ngoài (2+3) của ngón tay trỏ có tỷ lệ thương tật từ 8% đến 10% (các điểm a và b mục 5, phần IV, Chương I);

    b. Về trường hợp làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân

    Ví dụ: gây thương tích làm cứng khớp các khớp liên đốt ngón tay giữa (III) ở tư thế bất lợi có tỷ lệ thương tật từ 7% đến 9% (điểm c mục 5, phần IV, Chương I);

    c. Về trường hợp làm giảm chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân

    Ví dụ: gây thương tích làm một mắt giảm thị lực từ 4/10 đến 5/10, mắt kia bình thường có tỷ lệ thương tật từ 8% đến 10% (mục 7, phần II, Chương VIII);

    d. Về trường hợp làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân

    Ví dụ: gây thương tích để lại sẹo to, xấu ở vùng trán, thái dương có tỷ lệ thương tật từ 6% đến 10% (điểm b, mục 1, phần I, Chương IV).

    2. Về khái niệm “vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự

    2.1. "Vũ khí" là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12-8-1996 của Chính phủ).

    2.2. "Phương tiện nguy hiểm" là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.

    a. Về công cụ, dụng cụ

    Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn...

    b. Về vật mà người phạm tội chế tạo ra

    Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ...

    c. Về vật có sẵn trong tự nhiên

    Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt...


    - Bị xử lý về tội
    hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 143 khi họ có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    - Tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 245 Bộ luật Hình sự, điểm 5.1 mục 5 phần II của Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về các tình tiết "gây hậu quả nghiêm trọng" và "gây cản trở giao thông nghiêm trọng" quy định tại Điều 245 Bộ luật Hình sự, hành vi gây rối trật tự công cộng mà để hậu quả xảy ra thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là "gây hậu quả nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 245 Bộ luật Hình sự hướng dẫn như sau:

    a. Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ;

    b. Cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

    c. Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên;

    d. Chết người;

    đ. Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

    e. Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% trở lên;

    g. Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên;

    h. Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.

    Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khoẻ và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội... Trong các trường hợp này phải tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng hay không.

    Căn cứ vào các quy định pháp luật trên để bạn xem lại xem trường hợp của gia đình bạn có dấu hiệu tội phạm hay không nhé.
    Nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bạn làm đơn tố giác đến công an cấp huyện để giải quyết. Trước hết bạn cần giữ nguyên hiện trường và giám định thương tích.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    06/09/2011, 12:32:48 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn, tôi xin trả lời như sau:
    1. Nếu nhà đất đó có nguồn gốc là của ông bà ngoại bạn thì sau khi ông bà ngoại bạn chết sẽ trở thành di sản thừa kế của những người thừa kế theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự (hàng thừa kế thứ nhất gồm bố mẹ và các con của người chết).
    2. Nếu có căn cứ xác định nhà đất đó là tài sản chung của hộ gia đình trong đó có mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình và yêu cầu chia thừa kế của ông bà ngoại bạn (nếu nhà đất được cấp, giao cho hộ gia đình...).
    3. Việc đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật thì đền bù cả QSD đất và tài sản gắn liền với đất (nhà cửa, cây cối, hoa màu...). Do vậy bạn có thể khiếu nại việc bồi thường trên đến hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc UBND cấp huyện...
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    06/09/2011, 10:52:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1. Nếu chuyển nhượng đất nông nghiệp thì các chủ nợ yêu cầu UBND xã dừng thủ tục chuyển nhượng do có dấu hiệu tẩu tán tài sản hoặc thửa đất đang tranh chấp thì UB buộc phải dừng thủ tục. Còn nếu là đất thổ cư thì chủ nợ cần yêu cầu UBND huyện dừng việc chuyển dịch QSD đất.
    2.Chủ nợ có thể đồng thời yêu cầu tòa án giải quyết việc tranh chấp hợp đồng vay nợ đồng thời yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự.

    Thân ái!


  • Xem thêm     

    05/09/2011, 01:30:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     Vụ việc của bạn có nhiều dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm  hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự. Bởi vậy bạn nên báo công an giải quyết.
    BLTTHS quy định thẩm quyền giải quyết thuộc về nơi sự việc xảy ra do vậy hợp đồng vay ký ở đâu thì bạn nên báo công an ở đó. Nếu bạn báo sai thẩm quyền thì họ vẫn thụ lý rồi chuyển hồ sơ hoặc hướng dẫn bạn về đúng nơi khai báo.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    05/09/2011, 01:20:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1. Theo quy định của luật đất đai thì kết quả hòa giải thành cũng là một căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất. Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định: Sau khi có kết quả hòa giải thì câc bên liên hệ với phòng TN&MT để đính chính lại hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận cho các bên.
    2. Sự việc của bạn xảy ra lâu rồi hơn nữa bên kia đã được cấp giấy chứng nhận nên biên bản hòa giải thành không có nhiều giá trị. Nếu như sau khi hòa giải thành, gia đình bạn nhận, sử dụng đất và nộp thuế cho nhà nước thì nay phần thắng kiện sẽ thuộc về bạn. Nếu sau khi hòa giải xong, bạn không sử dụng đất, bên kia sử dụng và được cấp sổ mà gia đình bạn không có ý kiến gì thì khó cho bạn rồi.
    3. Nếu bản chất pháp lý và nguồn gốc đúng như nội dung hòa giải thành thì gia đình bạn cũng vẫn còn cơ hội đòi lại QSDĐ. vì vậy bạn nên xem lại nguồn gốc đất xem ngoài biên bản năm 1995 thì có căn cứ nào khác chứng minh QSD Đ của gia đình bạn không?
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    05/09/2011, 01:10:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời trên phương diện pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn như sau:
    1. Trước hết bạn cần tìm hiểu xem nguồn gốc thửa đất đó có hợp pháp hay không? Đất đã có giấy chứng nhận hay chưa? Người đứng tên trên giấy chứng nhận đó có quyền định đoạt không (thực tiễn có những người đứng tên trên giấy chứng nhận nhưng lại không có quyền quyết định bởi họ chỉ đứng tên hộ hoặc có những trường hợp giấy chứng nhận được cấp trái pháp luật khi có tranh chấp tòa án xác định là cấp không đúng...)
    2. Thửa đất đó có tranh chấp không (chú ý nhất là ngõ đi chung có tranh chấp không? khi mình đến ở thì hàng xóm có gây khó dễ không?), đất có phù hợp có quy hoạch là đất ở không? Khu vực đó có văn minh và tiềm năng phát triển không? định hướng quy hoạch của địa phương với khu vực đó như thế nào? Rồi về phong thủy: hướng đất có hợp với chủ không? diện tích có đủ tách thửa không? ngõ rộng bao nhiêu? mặt tiền...?
    3. Một điều không mang tính pháp lý nhưng rất quan trọng là bên bán có đáng tin không? Điều này rất quan trọng đến khả năng thành công của giao dịch và mức độ rủi ro nếu việc mua bán sang tên kéo dài trong khi đó giá cả thị trường thay đổi...
    4. Thủ tục sang tên thì rất đơn giản nếu đã thửa đất đó đã có giấy chứng nhận và các bên có đầy đủ giấy tờ (chứng minh thư, hộ khẩu, đăng ký kết hôn của bên bán...).  bạn cần đem các giấy tờ đến phòng công chứng hoặc VPLS là họ có thể tiến hành thủ tục cho bạn.
    Nếu có bất cứ vướng mắc gì về mặt thủ tục pháp lý thì bạn có thể liên hệ với tôi. Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    01/09/2011, 11:08:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trước hết bạn cần tìm hiểu xem nguồn gốc nhà đất đó như thế nào. Bên bán có quyền bán hay không? Đất có phù hợp với quy hoạch hay không? có tranh chấp hay không? Có Giấy chứng nhận chưa?... Họ có đáng tin không cũng là điều rất quan trọng...
    Thủ tục:
     Hai bên đến phòng công chứng để làm hợp đồng chuyển nhượng. Khi làm hợp đồng phải xuất trình các giấy tờ tài liệu sau:
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bán chính và bản sao)
    - CMND và Sổ hộ khẩu của hai bên;
    - Giấy Đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của Bên bán;
    - Các giấy tờ bổ sung khác (tùy từng trường hợp cụ thể: VD hồ sơ kỹ thuật thửa đất nếu tách thửa...). Lưu ý là việc giao nhận tiền và giao nhận nhà đất nên thể hiện bằng văn bản.
     Sau khi Hợp đồng được ký kết thì bạn mang toàn bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký QSD Đất để sang tên theo quy định, thời hạn thông thường chỉ 15 ngày là xong.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    01/09/2011, 11:01:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có kèm theo tài sản trên đất (cây cối) hay không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. nếu trong hợp đồng chỉ thỏa thuận về chuyển quyền sử dụng đất mà không nhắc gì đến tài sản trên đất thì tài sản trên đất vẫn thuộc về bên bán. Bạn cần thương lượng lại với họ về việc này. Nến hợp đồng đã ghi rõ là chuyển nhượng cả quyền sử dụng đất và cây trên đất thì cây đó là của bạn. Bạn cũng cần lưu ý về thủ tục chuyển quyền đã tuân thủ pháp luật hay chưa?
    2. Luật thuế thu nhập quy định việc chuyển quyền sử dụng đất cũng là một trường hợp phải nộp thuế trừ trường hợp thửa đất đó là tài sản duy nhất.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 01:01:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1. Luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chỉ được cấp giấy chứng nhận QSD đất khi thửa đất đó KHÔNG CÓ TRANH CHẤP VÀ PHÙ HỢP VỚI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT. Vì vậy, để được cấp giấy bạn cần phải giải quyết xong tranh chấp hòa giải thành hoặc phải có bản án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền.
    2. Việc xã thu trích lục bản đồ của bạn là sai. Họ chỉ có quyền yêu cầu bạn cung cấp để phục vụ công tác hòa giải.
    Chúc bạn may mắn!
    Luật sư Đặng Văn Cường
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 12:56:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Đối với đất: Nhà đất mà bạn mua chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thửa đất đó đủ điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật đất đai, cụ thể như sau: "Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

     

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp."

     Đối với nhà ở thì phải được tạo lập hợp pháp, khu vực Cầu Giấy, Hà Nội thì phải có giấy phép xây dựng thì mới được công nhận quyền sở hữu nhà.
    2. Nghị định 181/2007/NĐ-CP và Quyết định 117/2009QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định thời hạn cấp GCN QSH nhà và QSD đất lần đầu là 55 ngày làm việc kể từ thời điểm đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên thực tế có thể kéo dài hơn vì nhiều lý do khác nhau.
    3. Nếu bên bán không thực hiện đúng thỏa thuận thì bạn có quyền khởi kiện đến TAND quận Cầu Giấy (nếu không có yếu tố nước ngoài). Trước khi khởi kiện thì cần phải yêu cầu UBND phường hòa giải.
    4. Thỏa thuận, cam kết của bạn không cần phải công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật. Nếu thỏa thuận về nhà đất mà chưa có giấy chứng nhận thì công chứng sẽ từ chối thực hiện.
    Chúc bạn may mắn!
    Luật sư Đặng Văn Cường
344 Trang «<339340341342343344>