Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    29/05/2013, 09:17:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn muốn làm "bìa đỏ" thì có thể nộp đơn xin cấp GCN QSD đất tới UBND xã, kèm theo đơn là giấy tờ mua bán của bạn, biên lai nộp thuế, CMND, Hộ khẩu của bạn... Sau khi nhận đủ hồ sơ thì UBND xã sẽ thẩm định và xét duyệt hồ sơ và chuyển đến Phòng TN&MT để xác định nghĩa vụ tài chính và trình UBND cấp huyện cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn.

    Nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật đất đai hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật đất đai thì bạn được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Ngoài ra, bạn còn phải nộp tiền lệ phí trước bạ là 5% giá trị quyền sử dụng đất và lệ phí cấp GCN QSD đất theo quy định.

  • Xem thêm     

    29/05/2013, 09:03:38 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn cần xem lại các thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng. Trước tiên, các nội dung đã được hai Bên thỏa thuận trong hợp đồng là căn cứ đầu tiên để bảo vệ công ty bạn trước sự vi phạm của công ty kia.

    Nếu đối tác vi phạm hợp đồng hoặc có biểu hiện vi phạm hợp đồng thì bên công ty bạn cần có những cảnh báo và thực hiện các quyền của mình theo thỏa thuật tại hợp đồng và theo quy định của pháp luật, trong đó dừng thực hiện hợp đồng cũng là một cách để buộc đối tác phải tuân thủ hợp đồng.,..

    Biện pháp cuối cùng là công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng và khởi kiện tới tòa án hoặc trọng tài thương mại để đòi tiền và yêu cầu họ phải bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    29/05/2013, 05:30:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Hạn mức, diện tích, kích thước thửa đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND cấp tỉnh quy định đối với địa bàn do tỉnh đó quản lý. Tuy nhiên, các địa phương thường quy định hạn chế đối với diện tích đất "tách thửa" đất để tránh những thửa đất, những ngôi nhà siêu mỏng, siêu méo. Con thửa đất được hình thành trước quy định về điều kiện tách thửa đất thì vẫn được công nhận quyền sử dụng đất.

    - Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân là UBND cấp quận, huyện. Tuy nhiên, trước khi UBND cấp huyện cấp GCN QSD đất thì hồ sơ xin cấp GCN phải nộp ở UBND cấp phường xã để xem xét, xét duyệt. Nếu  UBND xã hoặc UBND huyện không cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do, căn cứ. Khi đó gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật.

    - Gia đình bạn tự ý sửa chữa, cải tạo nhà không phù hợp với quy hoạch thì khi triển khai quy hoạch sẽ không được bồi thường. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình thì gia đình bạn nên làm đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

  • Xem thêm     

    28/05/2013, 09:03:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thông thường khi mua bán tài sản thì bên mua phải xem xét, tìm hiểu kỹ về nguồn gốc và đặc điểm của hàng hóa... Đối với nhà đất cũng vậy, bạn có thể xem lại hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng sẽ có câu: Bên nhận chuyển nhượng đã xem xét và biết rõ về nguồn gốc và đặc điểm của thửa đất chuyển nhượng... minh mẫn, tự nguyện khi tham gia giao dịch... Do vậy, lỗi không xem xét là thuộc về bạn. Nay hợp đồng đã hoàn tất về mặt thủ tục nên bạn không thể thay đổi được nữa.

    Nếu bạn có khởi kiện để yêu cầu hủy bỏ hợp đồng thì Tòa án cũng không chấp nhận yêu cầu đó. Bạn chỉ còn cách duy nhất là thương lượng để giảm giá hoặc hủy hợp đồng và nhận lại một phần tiền....

  • Xem thêm     

    28/05/2013, 08:33:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu nhà đất đó sử dụng ổn định, liên tục trước 15/10/1993 nay phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai.

    Gia đình bạn cần nộp đơn xin cấp GCN QSD đất kèm theo biên lai nộp thuế, CMND, Hộ hẩu, giấy xác nhận nguồn gốc nhà, đất ... (nếu có) cho UBND cấp xã để được xem xét theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    27/05/2013, 10:29:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu mượn xe rồi mang đi cầm cố dẫn đến nguy cơ mất xe thì bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140  BLHS hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. Nếu hai bên không thể thỏa thuận với nhau được thì bạn có thể gửi đơn trình báo tới công an nơi người đó mượn xe của bạn để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    27/05/2013, 08:20:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc người đó viết bản kiểm điểm rồi lại khiếu kiện có vẻ như là "lật lọng". Tuy nhiên, có một số trường hợp vẫn thường diễn ra và họ lý giải là họ có lỗi nhưng cơ quan quản lý cũng có lỗi hoặc lúc đầu họ "nhầm" tưởng mình có lỗi, sau đó phát hiện là mình đúng...

    Về mặt pháp lý thì việc nhận lỗi, tự kiểm điểm không làm mất quyền khiếu nại, tố cáo. Do vậy, họ cứ nhận lỗi rồi lại khiếu nại... vẫn được.

    Đối với tố tụng hình sự cũng quy định tương tự: "Lời nhận tội của bị can, bị cáo không phải là căn cứ kết tội.."

  • Xem thêm     

    26/05/2013, 09:21:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

  • Xem thêm     

    26/05/2013, 09:03:36 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn quan hệ tình dục với người từ đủ 13 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi thì bị xử lý về tội giao cấu với trẻ em. Nếu người đã thành niên mà quan hệ tình dục với người từ đủ 16 tuổi và quan hệ tình dục tự nguyện thì không phạm tội.

  • Xem thêm     

    24/05/2013, 09:52:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng của gia đình hàng xóm được cấp từ năm 1999 và lấn sang đất của gia đình bạn thì nay không còn thời hiệu để khởi kiện vụ án hành chính. Tuy nhiên, bạn có thể khởi kiện vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất. Nếu bạn có đủ chứng cứ để chứng minh rằng gia đình hàng xóm lấn đất của gia đình bạn thì Tòa án sẽ buộc gia đình họ phải trả lại đất cho gia đình bạn.

    Trước khi khởi kiện bạn cần gửi đơn đến UBND xã để được tổ chức hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai năm 2003.

  • Xem thêm     

    24/05/2013, 09:44:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Bộ luật hình sự quy định:

    "Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Điều 8. Khái niệm tội phạm

    1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

    2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.".

               Như vậy, nếu cháu bạn đã đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự và số lượng tài sản trộm cắp đủ mức để xử lý hình sự thì sẽ bị xử lý về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự và được áp dụng các quy định về tội phạm vị thành niên để xử lý.

              Nếu hành vi trộm cắp tài sản đó không đủ điều kiện để xử lý hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính. Bạn tham khảo Điều 138 Bộ luật hình sự sau đây:

    "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.".

  • Xem thêm     

    24/05/2013, 09:37:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì tài sản chung của cha bạn và mẹ bạn sẽ được chia đôi. Cha bạn đã qua đời nên phần di sản của cha bạn sẽ thuộc về các thừa kế của cha bạn theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự. Việc gia đình bạn phân chia tài sản năm 2007 là phù hợp với các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thủ tục phân chia không thực hiện thông qua thủ tục khai nhận, phân chia thừa kế nên nếu có tranh chấp khiến Tòa án giải quyết thì mẹ bạn phải lập luận, chứng minh là tài sản chung của cha mẹ bạn đã được phân chia (biên bản phân chia năm 2007) thì quyền lợi của mẹ bạn mới được bảo đảm.

    Nay GCN QSD đất vẫn đứng tên hộ gia đình nên cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải có ý kiến của cả hộ là đúng pháp luật. Gia đình bạn nên thỏa thuận với nhau về việc định đoạt căn nhà đó. Nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/05/2013, 08:11:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu đã có giấy vay tiền, có ghi rõ số tiền và có chữ ký của hai bên thì ông bạn có thể khởi kiện tới Tòa án nơi người vay cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Tuy nhiên, trong sự việc trên là quan hệ cha con, ruột thịt nên có thể nhờ họ hàng, người thân khuyên can... là cũng có thể đạt được kết quả đòi nợ rồi, chưa chắc đã phải khởi kiện.

  • Xem thêm     

    22/05/2013, 06:24:18 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể lập văn bản thỏa thuận hoặc lưu giữ các chứng từ về việc đóng góp và công sức của hai bên.

  • Xem thêm     

    22/05/2013, 06:22:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu biết rõ là không có vé máy bay nhưng vẫn nhận tiền và giao mã số vé giả thì A, B và C phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự. Với các thông tin, tài khoản mà A, B , C đã sử dụng để lừa đảo thì Công an sẽ sớm tìm ra và xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/05/2013, 02:15:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Theo quy định của pháp luật hiện nay thì thửa đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới đủ điều kiện chuyển nhượng. Thửa đất bạn nêu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc chuyển nhượng của bạn là không hợp pháp. Nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.

    - Đất kẹt mà bạn nêu trên là đất nông nghiệp chưa được chuyển mục đích sử dụng đất nên nếu bị thu hồi thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm thu hồi đất.

    - Nếu thửa đất đó không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể được chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

    - Nếu bạn mua thửa đất trên khi chưa được cấp GCN QSD đất, chưa được chuyển mục đích sử dụng đất thì sẽ gặp nhiều rủi ro mà bạn không thể kiểm soát được.

  • Xem thêm     

    21/05/2013, 03:17:55 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu không có bảo vệ trông giữ xe, không có vé xe thì bạn chỉ còn trông chờ vào thỏa thuận giữa bạn với công ty ghi trong hợp đồng lao động. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp này thì chỉ mình bạn phải chịu rủi ro...

  • Xem thêm     

    21/05/2013, 03:11:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần gửi đơn trình bày toàn bộ nội dung sự việc và yêu cầu công an xử lý theo pháp luật. Sau khi xác minh sự việc, công an sẽ có văn bản trả lời kết quả xác minh cho bạn. Đơn thư có thể viết tay, không cần theo mẫu.

  • Xem thêm     

    21/05/2013, 03:01:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì chưa thấy có chứng cứ pháp lý nào chứng minh thửa đất đó thuộc về gia đình bạn. Kể cả khi ông bà bạn còn sống cũng khó mà đòi được thửa đất đó (gia đình kia đóng thuế mà nhà mình không biết? Họ được cấp Sổ đỏ 20 năm nay mình cũng không biết? Ý là họ chỉ cho ở nhờ nên năm 1985 không viết giấy mua bán???).

    Nếu gia đình bạn có chứng cứ thuyết phục để chứng minh có việc mua bán (không viết giấy) năm 1985 thì mới có cơ hội sở hữu tài sản đó.

    Nếu gia đình bạn không tìm được chứng cứ chứng minh có việc mua bán thì gia đình bạn phải trả lại thửa đất đó cho gia đình họ.

  • Xem thêm     

    21/05/2013, 02:18:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi thu hồi đất chỉ có đền bù 100% giá trị quyền sử dụng đất chứ không có trường hợp nào đền bù 50% như trường hợp của gia đình bạn. Nếu gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và một số quy định pháp luật dẫn chiếu thì được bồi thường toàn bộ quyền sử dụng đất.

             Nếu phần diện tích đất mà gia đình bạn bị thu hồi đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 và phù hợp với quy hoạch cho đến khi bị thu hồi thì được bồi thường 100% về quyền sử dụng đất. Nếu không đồng ý với việc bồi thường đó thì gia đình bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.