Công thức của rượu có thể đăng ký bảo hộ dưới dạng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích
Theo quy định tại
PHẦN THỨ BA - QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP của
Luật sở hữu trí tuệ
thì điều kiện bảo hộ của sáng chế được quy định như sau:
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
2.
Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí
óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình
máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
1.
Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình
thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong
nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước
ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu
tiên.
2. Sáng chế được coi là
chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có
nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
3.
Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường
hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn
sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c)
Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này
trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển
lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Sáng
chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ
thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn
bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài
trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế
trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng
chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ
dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương
ứng.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng
chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện
được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp
lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.