Trước thời điểm đóng thầu có cần bảo lãnh dự thầu đối với gói thầu thuốc dưới 10 triệu không?

Chủ đề   RSS   
  • #610282 05/04/2024

    KieuTrinh87464

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:05/04/2024
    Tổng số bài viết (25)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Trước thời điểm đóng thầu có cần bảo lãnh dự thầu đối với gói thầu thuốc dưới 10 triệu không?

    Bảo đảm dự thầu là gì? Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu? Trước thời điểm đóng thầu có cần bảo lãnh dự thầu đối với gói thầu thuốc có giá trị bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu đồng không?

    1. Bảo đảm dự thầu là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu như sau:

    Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:

    - Đặt cọc;

    - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

    - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

    Theo đó, trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện bảo đảm trách nhiệm dự thầu theo như quy định trên.

    2. Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu?

     Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 như sau:

    - Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;

    -Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

    - Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.

    Theo đó, căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể mà xác định mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu phù hợp theo quy định trên.

    3. Trước thời điểm đóng thầu có cần bảo lãnh dự thầu đối với gói thầu thuốc có giá trị bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu đồng không?

    Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 30 Thông tư 15/2019/TT-BYT và được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BYT quy định hình thức bảo đảm dự thầu như sau:

    Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu (trừ trường hợp quy định đối với gói thầu có giá trị bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu đồng) theo các hình thức sau đây:

    - Đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.

    - Đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu không qua mạng, nhà thầu được lựa chọn một trong các hình thức bảo đảm dự thầu sau đây:

    + Đặt cọc;

    + Ký quỹ;

    + Thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.

    - Đối với gói thầu có giá trị bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu đồng, nhà thầu không cần nộp bảo lãnh dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp này, nhà thầu có cam kết về việc nếu được mời vào thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu thì phải nộp một khoản tiền theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu sẽ bị nêu tên trên Hệ thống và bị khóa tài khoản trong vòng 06 tháng kể từ ngày Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu.

    Theo đó,  từ ngày 27/04/2023 (ngày Thông tư 06/2023/TT-BYT có hiệu lực) , trường hợp gói thầu có giá trị bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu thì nhà thầu không cần nộp bảo lãnh dự thầu trước thời điểm đóng thầu và việc thực hiện cam kết liên quan đến thương thảo hợp đồng sẽ được thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 30 Thông tư 15/2019/TT-BYT và được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BYT.

     
    2225 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận