PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

Chủ đề   RSS   
  • #372526 04/03/2015

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

    GIỚI THIỆU

     

    Ngày 28/11/2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014[1]), như vậy sau hơn 21 năm nước ta đã có bản Hiến pháp mới, Hiến pháp của thời kỳ hội nhập, đổi mới và phát triển[2]. Hiến pháp là Luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý[3].

     

    Mỗi bản Hiến pháp đều có vai trò, sứ mệnh lịch sử riêng nhưng tựu chung lại đều góp phần phát triển đất nước, công bằng, dân chủ và văn minh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện, thời gian để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về Hiến pháp; một bộ phận không nhỏ coi Hiến pháp là điều cao xa. Nhằm đưa Hiến pháp đến gần gũi với quần chúng nhân dân, tác giả sẽ phân tích toàn văn Hiến pháp 2013, nêu ra những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992[4]

     

     

    PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG HIẾN PHÁP 2013

     

    Hiến pháp 2013 bao gồm 11 chương và 120 điều (giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp 1992). Hiến pháp 2013 chỉ giữ nguyên 5 điều, bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 103 điều. Trong đó có sự sắp xếp lại các chương, như sau:

     

    - Chương 11: Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô, ngày quốc khánh được ghép vào Chương 1.

     

    - Chương 5: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đưa lên Chương 2 với tên gọi quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

     

    - Một chương hoàn toàn mới, đó là chương 10: Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước.

     

    Đặc biệt, từ “nhân dân” được thay thế bằng từ “Nhân dân” nhằm đề cao hơn nữa vai trò của Nhân dân.

    Xem danh sách tổng quan so sánh Hiến pháp 1992 với 2013 tại phụ lục 3.1.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem điều 1 Nghị quyết 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội.

    [2] Đến nay nước ta đã trải qua các bản Hiến pháp sau 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.

    [3] Xem khoản 1 điều 119 Hiến pháp 2013.

    [4] “Hiến pháp 1992” được hiểu là nội dung đã được “hợp nhất” của Hiến pháp 1992 và Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội (sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992).

     

     
    198329 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

7 Trang «<234567>
Thảo luận
  • #378320   09/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (057)

    2.4.6  Ngân sách Nhà nước[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

     

    Điều 55.

    1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

    2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.

    3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

     

    Đây là điều hoàn toàn mới trong Hiến pháp 2013, nội dung này được Hiến định trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà nước 2002. Theo đó, quy định những vấn đề sau:

     

    - Một là, ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

     

    Như vậy, đảm bảo tài sản công được quản lý công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả phục vụ tốt cho đất nước.

     

    - Hai là, ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.

     

    - Ba là, đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

     

    Hiến pháp 2013 khẳng định nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Như vậy, tạo niềm tin cho mọi người tin tưởng vào đồng tiền Việt Nam.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Luật ngân sách nhà nước năm 2002.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #378322   09/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (058)

    2.4.7 Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 27

    Mọi hoạt động kinh tế, xã hội và quản lý Nhà nước phải thực hành chính sách tiết kiệm.

     

    Điều 56. 

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 27 của Hiến pháp 1992, theo đó điều này nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng để đất nước phát triển bền vững, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

     

    a.Tiết kiệm, chống lãng phí

     

    + Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên ở những lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định[2].

     

    + Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định[3].

     

    Phạm vi điều chỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm[4]:

     

    - Một là, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước.

     

    - Hai là, quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên.

     

    - Ba là, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

     

    Đối tượng áp dụng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm[5]:

     

    - Một là, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước.

     

    - Hai là, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên.

     

    - Ba là, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác.

     

    b. Phòng, chống tham nhũng

     

    + Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi[6].

     

    Các hành sau là tham nhũng[7]:

     

    - Một là, tham ô tài sản.

     

    - Hai là, nhận hối lộ.

     

    - Ba là, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

     

    - Bốn là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

     

    - Năm là, lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

     

    - Sáu là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.

     

    - Bảy là, giả mạo trong công tác vì vụ lợi.

     

    - Tám là, đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.

     

    - Chín là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.

     

    - Mười là, nhũng nhiễu vì vụ lợi.

     

    - Mười một là, không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

     

    - Mười hai là, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

     

    + Theo đó nguyên tắc xử lý tham nhũng được thực hiện như sau[8]:

     

    - Một là, mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.

     

    - Hai là, người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

     

    - Ba là, tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

     

    - Bốn là, người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

     

    - Năm là, việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.

     

    - Sáu là, người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí năm 2013; Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005; Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi năm 2012.

    [2] Trích điểm khoản 1 điều 3 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí năm 2013.

    [3] Trích khoản 2 điều 3 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí năm 2013.

    [4] Xem thêm điều 1 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí năm 2013.

    [5] Xem thêm điều 2 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí năm 2013.

    [6] Trích khoản 2 điều 1 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005.

    [7] Xem thêm điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005.

    [8] Xem thêm điều 4 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #378324   09/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (059)

    2.4.8 Việc làm cho người lao động

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 55

    Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.

    Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.

    Điều 57.

    1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động.

    2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 55 Hiến pháp 1992. Theo đó, có những nội dung sau:

     

    - Một là, nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động.

     

    Như vậy, Hiến pháp 2013 đã bỏ quy định “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân” – việc bỏ quy định này là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn vì lao động không thể coi là nghĩa vụ, họ có quyền lao động hoặc không.

     

    Theo Hiến pháp 1992 thì Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động còn Hiến pháp 2013 chỉ khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Như vậy, nhà nước không trực tiếp tạo việc làm mà tạo điều kiện để có việc làm cho người lao động. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn vì nhà nước không thể bao biện mọi việc.

     

    - Hai là, nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

     

    Đây là quy định mới trong Hiến pháp 2013 nhằm bảo vệ người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện thuận lợi để gắn kết người lao động với người sử dụng lao động để việc sản xuất, kinh doanh ngày một hiểu quả, đảm bảo nền kinh tế phát triển vững mạnh.

     

    Theo Luật Việc làm 2013[1] thì:

     

    Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.

     

    Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm khoản 1, 2 Luật việc làm năm 2013.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #378326   09/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (060)

    2.4.9 Chăm sóc sức khỏe của Nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 39

    Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế Nhà nước với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ.

    Nhà nước ưu tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi và dân tộc thiểu số.

    Nghiêm cấm tổ chức và tư nhân chữa bệnh, sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh trái phép gây tổn hại cho sức khoẻ của nhân dân.

    Điều 40

    Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em; thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.

    Điều 58.

    1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 39 và 40 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định các vấn đề sau:

     

    - Một là, nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

     

    So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 đã quy định “thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân”, như vậy, đã mở rộng đối tượng được bảo hiểm y tế là toàn dân nhằm cho mọi người đều được hưởng quyền lợi này.

     

    - Hai là, nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

     

    Thể hiện sự quan tâm của nhà nước đến với bà mẹ và trẻ em, đồng thời thực hiện kế hoạch hóa gia đình nhằm đáp ứng mục tiêu chính sách dân số.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    tunango195 (12/04/2015)
  • #378761   13/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (061)

    2.4.10 Ưu đãi đối với người có công, trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, chỗ ở[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 67

    Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định.

    Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.

    Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.

    Điều 59.

    1. Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.

    2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.

    3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 67 Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những vấn đề sau:

     

    - Một là, nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.

     

    Quy định này thể hiện chính sách “uống nước nhớ nguồn” của nhà nước ta. So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 mở rộng đối tượng được nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi là người có công đối với nước chứ không còn bó hẹp trong phạm vi thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ.

     

    + Người có công với cách mạng gồm: người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; liệt sĩ; bà mẹ Việt Nam anh hùng; anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng[2].

     

    - Hai là,  nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.

     

    Quy định này là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn để mọi người đều được sống và hưởng thụ cuộc sống ngang nhau.

     

    + Người cao tuổi có các quyền lợi sau đây: được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ; quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn; được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi; được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;  được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp; được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác; được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội; các quyền khác theo quy định của pháp luật[3].

     

    + Người khuyết tật được đảm bảo thực hiện các quyền sau: tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội; sống độc lập, hòa nhập cộng đồng; được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội; được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật; các quyền khác theo quy định của pháp luật[4].

     

    - Ba là, nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.

     

    Đây là quy định mới của Hiến pháp 2013 nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu về chỗ ở để người dân an cư lập nghiệp.

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi năm 2013; Luật người cao tuổi năm  2009; Luật người khuyết tật năm 2010.

    [2] Xem thêm khoản 1 điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công  với cách mạng năm 2005 đã được sửa đổi năm 2012.

    [3] Xem thêm khoản 1 điều 3 Luật người cao tuổi năm 2009.

    [4] Xem thêm khoản 1 điều 4 Luật người khuyết tật năm 2010.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 13/04/2015 09:43:42 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #378763   13/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (062)

    2.4.11 Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 30.

    Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.

    Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục.

    Điều 31

    Nhà nước tạo điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng gia đình có văn hóa, hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, có tinh thần quốc tế chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên thế giới.

    Điều 32

    Văn học, nghệ thuật góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam.

    Nhà nước đầu tư phát triển văn hoá, văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để nhân dân được thưởng thức những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát triển các tài năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.

    Nhà nước phát triển các hình thức đa dạng của hoạt động văn học, nghệ thuật, khuyến khích các hoạt động văn học, nghệ thuật quần chúng.

    Điều 33

    Nhà nước phát triển công tác thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất bản, thư viện và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt động văn hoá, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam.

    Điều 34

    Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hoá dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hoá, các công trình nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh.

    Nghiêm cấm các hành động xâm phạm đến các di tích lịch sử, cách mạng, các công trình nghệ thuật và danh lam, thắng cảnh.

    Điều 60.

    1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

    2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 30, 31, 32, 33 và 34 của Hiến pháp 1992 theo hướng cô đọng, xúc tích, ngắn gọn. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

     

    - Hai là, nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

     

    - Ba là, nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 13/04/2015 09:47:03 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #378764   13/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (063)

    2.4.12 Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 35.

    Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.

    Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

    Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, cóý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    Điều 36.

    Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên,quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.

    Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác.

    Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác.

    Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn.

    Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.

    Điều 59.

    Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.

    Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí.

    Công dân có quyền học văn hoá và học nghề bằng nhiều hìnhthức.

    Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.

    Nhà nước có chính sách học phí, học bổng.

    Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hoá và học nghề phù hợp.

    Điều 61.

    1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

    2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.

    3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề.

     

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 35, 36 và 59 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dụng sau:

     

    - Một là, tiếp tục phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

     

    Theo đó, mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[2].

     

    - Hai là, nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.

     

    Như vậy, tiếp tục khẳng định bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc và không thu học phí. Nghĩa là, mọi người đều phải học tiểu học và không phải lo học phí. Ngoài ra, từng bước phổ cập giáo dục trung học (trung học cơ sở và trung học phổ thông) còn Hiến pháp 1992 chỉ là phổ cập trung học cơ sở.

     

    + Mục tiêu chung trong giáo dục đại học: Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân[3].

     

    + Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ: Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo; đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo; đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo; đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn[4].

     

    - Ba là, nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề.

     

    Nhằm tạo điều kiện để phát triển kinh tế ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và cùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua con đường giáo dục. Ngoài ra, tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề là giúp họ vượt lên hoàn cảnh khó khăn hiện tại để phát triển chính mình và góp phần phát triển đất nước.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Luật giáo dục năm 2005 và Luật giáo dục sửa đổi năm 2009.

    [2] Xem thêm điều 2 Luật giáo dục năm 2005; Luật giáo dục  đại học năm  2012.

    [3] Xem thêm khoản 1 điều 5 Luật giáo dục đại học năm  2005.

    [4] Xem thêm khoản 2 điều 5 Luật giáo dục đại học năm  2005.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 13/04/2015 09:51:41 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #378766   13/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (064)

    2.4.13 Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 37.

    Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

    Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

    Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.

    Điều 38

    Nhà nước đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho những hướng khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.

    Điều 62.

    1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

    2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

    3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.

     

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 37 và 38 của Hiến pháp 1992. Theo đó quy định những nội dụng sau:

     

    - Một là, tiếp tục khẳng định phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

    + Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy[1].

     

    + Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm[2].

     

    - Hai là, nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, nhà nước thực hiện các chính sách sau[3]:

     

    + Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

     

    + Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức.

     

    + Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

     

    + Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ.

     

    + Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

     

    + Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ.

     

    + Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ.

     

    + Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.

     

    - Ba là, nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm khoản  1 điều 3 Luật khoa học và công nghệ năm 2013.

    [2] Xem thêm khoản  2 điều 3 Luật khoa học và công nghệ năm 2013.

    [3] Xem thêm điều 6 Luật khoa học và công nghệ năm 2013.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 13/04/2015 09:53:41 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #378770   13/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (065)

    2.4.14 Chính sách bảo vệ môi trường[1]

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

     

    Điều 63.

    1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

    2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. 

    3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.

     

    Đây là điều mới trong Hiến pháp 2013, theo đó quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Theo đó, chính sách của nhà nước về bảo vệ môi trường như sau[2]:

     

    + Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.

     

    + Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.

     

    + Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

     

    + Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.

     

    + Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.

     

    + Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.

     

    + Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.

     

    + Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

     

    + Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.

     

    - Hai là, nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Theo đó những hoạt động bảo vệ môi trường sau được khuyến khích[3]:

     

    + Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.

     

    + Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

     

    + Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.

     

    + Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn.

     

    + Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi trường.

     

    + Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.

     

    + Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.

     

    + Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.

     

    + Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.

     

    + Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.

     

    + Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.

     

    + Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.

     

    - Ba là, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại. Theo đó, các hành vi sau bị nghiêm cấm[4]:

     

    + Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

     

    + Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.

     

    + Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

     

    + Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

     

    + Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.

     

    + Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.

     

    + Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

     

    + Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.

     

    + Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.

     

    + Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.

     

    + Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

     

    + Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.

     

    + Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

     

    + Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.

     

    + Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.

    + Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Luật bảo vệ môi trường năm 2005.

    [2] Xem thêm điều 5 Luật bảo vệ môi trường năm  2005.

    [3] Xem thêm điều 6 Luật bảo vệ môi trường năm 2005.

    [4] Xem thêm điều 7 Luật bảo vệ môi trường năm 2005.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 13/04/2015 09:57:06 SA
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    tunango195 (13/04/2015)
  • #379209   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (066)

    2.5 Bảo vệ tổ quốc

     

    2.5.1 Bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 44

    Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.

    Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

    Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật quy định.

    Điều 64.

    Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.

    Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

    Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 44 của Hiến pháp 1992. Theo đó quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bỏ cụm giữ vững an ninh quốc gia” vì bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đã bao gồm giữ vững an ninh quốc gia.

     

    - Hai là, nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung cụm “góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới” – bổ sung nội dung này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn vì Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức trong khu vực và quốc tế (như Liên hiệp quốc) thì Việt Nam có trách nhiệm trong công cuộc bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

     

    - Ba là, cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bỏ cụm “do pháp luật quy định”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 04:47:18 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379212   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (067)

    2.5.2 Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 45

    Các lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.

    Điều 65.

    Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 45 của Hiến pháp 1992. Theo đó quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.

     

    Điểm mới của Hiến pháp 2013 là ngoài quy định tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân thì lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Đảng và Nhà nước. Như vậy, càng thể hiện sự gắn kết sâu sắc giữa lực lượng vũ trang nhân dân với Đảng và Nhà nước.

     

    - Hai là, lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 thay cụm sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập” thành “bảo vệ độc lập” để ngắn gọn hơn nhưng vẫn đủ nghĩa.

     

    - Ba là, lực lượng vũ trang nhân dân bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 thay cụm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng” thành “bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa” nhằm thể hiện sự trung thành tuyệt đối của lực lượng vũ trang nhân dân với Nhân dân, Đảng và Nhà nước.

     

    - Bốn là, lực lượng vũ trang nhân dân cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

     

    Điểm mới của Hiến pháp 2013 là “thực hiện nghĩa vụ quốc tế” – bổ sung nội dung này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn vì Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức trong khu vực và quốc tế (như Liên hiệp quốc) thì Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 04:49:06 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379213   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (068)

    2.5.3 Quân đội nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 46

    Nhà nước xây dựng quân đội nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu trên cơ sở kết hợp xây dựng với bảo vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân với sức mạnh của toàn dân, kết hợp sức mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống ngoại xâm với sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa.

    Điều 66. 

    Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. 

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 46 của Hiến pháp 1992. So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 ngắn gọn hơn, quy định Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

     

    Như vậy, bỏ nguyên đoạn trên cơ sở kết hợp xây dựng với bảo vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân với sức mạnh của toàn dân, kết hợp sức mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống ngoại xâm với sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa” – nhằm súc tích, ngắn gọn, trực tiếp đi vào quy định vấn đề chính.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 04:51:45 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379216   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (069)

    2.5.4 Công an nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 47

    Nhà nước xây dựng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, dựa vào nhân dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị và các quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản xã hội chủ nghĩa, đấu tranh phòng ngừa và chống các loại tội phạm.

    Điều 67.

    Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 47 của Hiến pháp 1992. So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 ngắn gọn hơn, quy định Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

     

    Như vậy, bỏ nguyên đoạn bảo đảm sự ổn định chính trị và các quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản xã hội chủ nghĩa” – nhằm súc tích, ngắn gọn, quy định mới đã bao hàm ý này.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 04:53:57 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379218   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (070)

    2.5.5 Phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 48

    Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sĩ, công nhân, nhân viên quốc phòng, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.

    Điều 68. 

    Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 48 của Hiến pháp 1992. Cơ bản nội dung không có nhiều thay đổi, theo đó bổ sung việc bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân nhằm chi tiết và phù hợp với thực tiễn.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 04:55:44 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379219   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (071)

    2.6 Quốc hội

     

    2.6.1 Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 83

    Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.

    Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.

    Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

    Điều 69.

    Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 83 của Hiến pháp năm 1992. Theo đó, quy định những vấn đề sau:

     

    - Một là, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Hai là, Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp.

     

    Quốc hội là cơ quan duy nhất được quyền làm Hiến pháp và sửa Hiến pháp, làm Luật và sửa Luật.

     

    - Ba là, Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

     

    So với Hiến pháp 1992, thì đoạn “Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước” được thay thế bằng “Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước” nhằm súc tích, ngắn gọn.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 04:58:00 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379221   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (072)

    2.6.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 84

    Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;

    2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    3- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

    4- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;

    5- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

    6- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;

    7- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

    8- Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

    9- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;

    10- Quyết định đại xá;

    11- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;

    12- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

    13- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước;

    14- Quyết định việc trưng cầu ý dân.

     

     

    Điều 70. 

    Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;

    2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

    3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

    4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;

    5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

    6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

    7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.

    Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;

    8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

    9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;

    10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

    11. Quyết định đại xá;

    12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

    13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

    14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;

    15. Quyết định trưng cầu ý dân.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 84 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bỏ đoạn quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh” vì câu “làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật” đã bao hàm nội dung này.

     

    - Hai là, thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung quy định xét báo cáo công tác của Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

     

    - Ba là, quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

     

    Từ “kế hoạch” của Hiến pháp 1999 được thay thế bằng “mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản” – như vậy, quy định chi tiết hơn và khẳng định nhiệm vụ của Quốc hội chỉ là quyết định các vấn đề cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước còn các vấn đề thứ yếu không thuộc nhiệm vụ của Quốc hội.

     

    - Bốn là, quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia.

    Hiến pháp 2013 bổ sung thêm từ “cơ bản”, nghĩa là nhiệm vụ của Quốc hội chỉ là quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia còn các vấn đề thứ yếu không thuộc nhiệm vụ của Quốc hội.

     

    - Năm là, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung đoạn “quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ” – đây là vấn đề quan trọng nên quy định thuộc nhiệm vụ của Quốc hội là hoàn toàn phù hợp.

     

    - Sáu là, quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

     

    Quy định này giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Bảy là, quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.

     

    Quy định này giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Tám là, quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

     

    - Chín là, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung các quy định sau:

     

    + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc giá, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

     

    + Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

     

    - Mười là, sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.

     

    Đây là quy định mới của Hiến pháp 2013, có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm thể hiện sự trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp của các vị trí lãnh đạo cấp cao.

     

    - Mười một là, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như quy định tại Hiến pháp 1992 nhưng được tách ra thành một khoản riêng.

     

    - Mười hai là, quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung thêm quy định “thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật” – quy định này giúp tăng tuổi thọ cho Hiến pháp.

     

    - Mười ba là, bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

     

    Quy định này giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Mười bốn là, quyết định đại xá.

     

    Quy định này giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Mười lăm là, quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước.

     

    Quy định này giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Mười sáu là, quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.

     

    Quy định này giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Mười bảy là, quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.

     

    Nội dung này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở khoản 13 và quy định chi tiết, rõ ràng hơn Hiến pháp 1992.

     

    - Mười tám là, quyết định trưng cầu ý dân.

     

    Quy định này giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:00:18 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379223   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (073)

    2.6.3 Nhiệm kỳ Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 85

    Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.

    Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.

    Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình.

     

    Điều 71. 

    1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm.

    2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong.

    3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 85 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những vấn đề sau:

     

    - Một là, nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Hai là, sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 đã thay từ “hai tháng” thành “sáu mươi ngày” và bỏ đoạn Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định”.

     

    - Ba là, trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung đoạn “theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội”“Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh” – đây là quy định chi tiết phù hợp với thực tiễn.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:02:40 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379225   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (074)

    2.6.4 Chủ tịch Quốc hội, Phó chủ tịch Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 92

    Chủ tịch Quốc hội chủ toạ các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.

    Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.

     

    Điều 72.

    Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.

    Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 92 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.

     

    Hiến pháp 2013 đã bổ sung quyền cho Chủ tịch Quốc hội là ký chứng thực Hiến pháp, điều mà Hiến pháp 1992 không quy định.

     

    - Hai là, các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.

     

    Về cơ bản nội dung này không có sự thay đổi gì so với Hiến pháp 1992 mà chỉ thay đổi về mặt hình thức “Chủ tịch” thay thế thành “Chủ tịch Quốc hội”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:04:25 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379227   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (075)

    2.6.5 Ủy ban thường vụ Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 90

    Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.

    Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có:

    - Chủ tịch Quốc hội;

    - Các Phó Chủ tịch Quốc hội;

    - Các ủy viên.

    Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.

    Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.

    Điều 73.

    1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.

    2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.

    3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.

    4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 90 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản điều này chỉ sửa đổi hình thức thành bốn khoản riêng biệt.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:05:48 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #379228   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (076)

    2.6.6 Nhiệm vụ của Ủy ban thường vụ Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 91

    Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1- Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội;

    2- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;

    3- Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

    4- Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;

    5- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

    6- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;

    7- Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;

    8- Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội.

    9- Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

    10- Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;

    11- Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

    Điều 74. 

    Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;

    2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

    3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

    4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

    5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;

    6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;

    7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;

    8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

    10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

    11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;

    12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 91 của Hiến pháp 1992. Theo đó:

     

    - Về cơ bản giữ nguyên các nội dung sau:

     

    + Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội.

     

    + Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

     

    + Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

     

    + Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội.

     

    + Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.

     

    + Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

     

    + Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.

     

    + Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

     

    + Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội.

     

    + Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

    - Bỏ các nội dung sau:

     

    + Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội.

     

    - Bổ sung các nội dung sau:

     

    + Giám sát hoạt động của Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

     

    + Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước.

     

    + Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

     

    + Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:07:35 CH
     
    Báo quản trị |