PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

Chủ đề   RSS   
  • #372526 04/03/2015

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

    GIỚI THIỆU

     

    Ngày 28/11/2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014[1]), như vậy sau hơn 21 năm nước ta đã có bản Hiến pháp mới, Hiến pháp của thời kỳ hội nhập, đổi mới và phát triển[2]. Hiến pháp là Luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý[3].

     

    Mỗi bản Hiến pháp đều có vai trò, sứ mệnh lịch sử riêng nhưng tựu chung lại đều góp phần phát triển đất nước, công bằng, dân chủ và văn minh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện, thời gian để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về Hiến pháp; một bộ phận không nhỏ coi Hiến pháp là điều cao xa. Nhằm đưa Hiến pháp đến gần gũi với quần chúng nhân dân, tác giả sẽ phân tích toàn văn Hiến pháp 2013, nêu ra những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992[4]

     

     

    PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG HIẾN PHÁP 2013

     

    Hiến pháp 2013 bao gồm 11 chương và 120 điều (giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp 1992). Hiến pháp 2013 chỉ giữ nguyên 5 điều, bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 103 điều. Trong đó có sự sắp xếp lại các chương, như sau:

     

    - Chương 11: Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô, ngày quốc khánh được ghép vào Chương 1.

     

    - Chương 5: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đưa lên Chương 2 với tên gọi quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

     

    - Một chương hoàn toàn mới, đó là chương 10: Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước.

     

    Đặc biệt, từ “nhân dân” được thay thế bằng từ “Nhân dân” nhằm đề cao hơn nữa vai trò của Nhân dân.

    Xem danh sách tổng quan so sánh Hiến pháp 1992 với 2013 tại phụ lục 3.1.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem điều 1 Nghị quyết 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội.

    [2] Đến nay nước ta đã trải qua các bản Hiến pháp sau 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.

    [3] Xem khoản 1 điều 119 Hiến pháp 2013.

    [4] “Hiến pháp 1992” được hiểu là nội dung đã được “hợp nhất” của Hiến pháp 1992 và Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội (sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992).

     

     
    197950 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

7 Trang «<4567>
Thảo luận
  • #380480   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (096)

    2.7.8 Khi Chủ tịch nước không làm việc

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 108

    Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian dài, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.

    Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.

    Điều 93.

    Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.

    Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 108 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên, chỉ thay thế “Chủ tịch” thành “Chủ tịch nước”; “Phó Chủ tịch” thành “Phó Chủ tịch nước”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:35:37 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380485   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (097)

    2.8 Chính phủ[1]

     

    2.8.1 Vị trí, vai trò của Chính phủ

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 109

    Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.

    Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

    Điều 94.

    Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

    Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 109 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung thêm “thực hiện quyền hành pháp”.

     

    - Hai là, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    Đồng thời bỏ quy định Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem thêm Luật tổ chức chính phủ năm 2001.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:38:03 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380487   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (098)

    2.8.2 Cơ cấu của Chính phủ

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 110

    Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.

    Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

    Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.

    Điều 115

    Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

    Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

     

    Điều 95.

    1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

    Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.

    Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

    2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

    3. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

    4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 110 và 115 của Hiến pháp 1992. Theo đó quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung thêm “Thủ trưởng cơ quan ngang bộ” là thành viên thuộc Chính phủ thay thế cho “các thành viên khác” trong Hiến pháp 1992. Bổ sung quy định: “cơ cấu, số lượng thành viên do Quốc hội quyết định” và bỏ “Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.

     

    - Hai là, Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

    Nội dung này thay thế cho đoạn “Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số” trong Hiến pháp 1992.

     

    - Ba là, Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

     

    Hiến pháp 2013 quy định Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ - đây là điểm mới so với Hiến pháp 1992.

     

    - Bốn là, Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

     

    Nội dung này được bổ sung thêm quy định khi Phó Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.

     

    - Năm là, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

     

    Đây là nội dung mới của Hiến pháp 2013.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:39:57 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380488   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (099)

    2.8.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 112

    Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;

    2- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;

    3- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

    4- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;

    5- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;

    6- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;

    7- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

    8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm 10 Điều 103; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạoviệc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

    9- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;

    10- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.

    Điều 96.

    Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

    2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;  

    3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;

    4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 

    5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;

    6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

    7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

    8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điểu 11 của Hiến pháp 1992. Về hình thức, điều này rút ngắn từ 11 khoản còn 8 khoản. Theo đó, một số nội dung đáng chú ý sau:

     

    - Một là, tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

     

    Đây là quy định nhằm hiện thực hóa vai trò hành pháp của Chính phủ.

     

    - Hai là, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định.

     

    Như vậy, bổ sung nội dung “tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước” – trao nhiệm vụ phòng, chống quan liêu, tham nhũng cho Chính phủ, thể hiện quyết tâm phòng chống quan liêu, tham nhũng của Đảng và Nhà nước ta.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:41:23 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380490   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (100)

    2.8.4 Nhiệm kỳ của Chính phủ

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 113

    Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.

    Điều 97.

    Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 113 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992, chỉ có một sự thay đổi nhỏ là “Chính phủ mới” sửa thành “Chính phủ”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:42:33 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380496   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (101)

    2.8.5 Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 114

    Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;

    2- Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;

    3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    4- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên;

    5- Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

    6- Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.

    Điều 98.

    Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

    Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;

    2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;

    3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

    5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

    6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 114 của Hiến pháp 1992. Theo đó:

     

    - Bổ sung các nội dung sau:

     

    + Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

     

    + Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

     

    + Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.

     

    - Bỏ nội dung sau:

     

    + Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:49:48 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380497   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (102)

    2.8.6 Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 116

    Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.

    Điều 117

    Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách.

    Điều 99.

    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

    2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 116 và 117 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

     

    Hiến pháp 2013 đã thay thế “thành viên khác của Chính phủ” thành “Thủ trưởng cơ quan ngang bộ”.

     

    - Hai là, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.

     

    Như vậy, Hiến pháp 2013 bỏ phần căn cứ, quy định ngắn gọn đi vào trọng tâm vấn đề.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:50:58 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380499   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (103)

    2.8.7 Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 115

    Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

    Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

    Điều 116

    Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.

    Điều 100.

    Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 115 và 116 của Hiến pháp 1992. Theo đó, bỏ phần căn cứ, quy định ngắn gọn như sau: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.

     

    Như vậy, Hiến pháp 2013 chỉ quy định mang tính chất chung là “ban hành văn bản pháp luật” chứ không quy định chi tiết như Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:54:07 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380504   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (104)

    2.8.8 Mời tham dự phiên họp của Chính phủ

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 111

    Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.

    Điều 101.

    Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 111 Hiến pháp 1992. Theo đó, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân” được thay thế thành “Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:01:56 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380507   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (105)

    2.9 Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân

     

    2.9.1 Tòa án nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 126

    Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

    Điều 127

    Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.

    Ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.

    Điều 102.

    1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

    2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.

    3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 126 và 127 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những vấn đề sau:

     

    - Một là, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp. Như vậy, quyền tư pháp được hiến định cho Tòa án nhân dân nhằm khẳng định vai trò của Tòa.

     

    - Hai là, Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.

     

    Nội dung này quy định ngắn gọn hơn Hiến pháp 1992, thay thế đoạn: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.” của Hiến pháp 1992.

     

    - Ba là, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung nội dung quan trọng là Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người. Quy định bổ sung này nhằm phù hợp với các quy định bảo hộ quyền con người của Hiến pháp 2013.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:03:10 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380509   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (106)

    2.9.2 Việc xét xử của Tòa án nhân dân

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 129

    Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.

    Điều 130

    Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

    Điều 131

    Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.

    Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

    Điều 132

    Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình.

    Tổ chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

    Điều 133

    Toà án nhân dân bảo đảm cho công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.

    Điều 103.

    1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

    2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.

    3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

    4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

    5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.

    6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.

    7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 129, 130, 131, 132 và 133 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

     

    Điểm mới của Hiến pháp 2013 là trong trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn không có hội thẩm tham gia. Trong khi đó, Hiến pháp 1992 quy định: Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật”.

     

    - Hai là, Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.

     

    Nội dung này đảm bảo việc xét xử công bằng và minh bạch. So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung cụm “nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”.

     

    - Ba là, Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

     

    Hiến pháp 2013 quy định “Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín” như vậy Hiến pháp đã nêu cụ thể trường hợp nào được xét xử kín còn Hiến pháp 1992 chỉ quy định xét xử kín theo Luật định.

     

    - Bốn là, Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

     

    Nội dung mới của Hiến pháp 2013 là trong trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn thì Tòa án nhân dân không xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Trong khi đó, tại Hiến pháp 1992 thì mọi trường hợp thì Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số”.

     

    - Năm là, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.

    Nội dung này nhằm đảm bảo quá trình xét xử được diễn ra một cách minh bạch đảm bảo được quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên.

     

    - Sáu là, chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.

    Như vậy, đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử nhằm bản án được đưa ra phản ánh đúng hiện tượng khách quan.

     

    - Bảy là, quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.

     

    Nội dung này đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, minh bạch trong quá trình xét xử nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người tham gia tố tụng.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:04:39 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380511   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (107)

    2.9.3 Tòa án nhân dân tối cao

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 134

    Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Toà án nhân dân địa phương và các Toà án quân sự.

    Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các toà án khác, trừ trường hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập Toà án đó.

    Điều 104.

    1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.

    3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 134 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Hai là, Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.

     

    Như vậy, Hiến pháp 2013 dùng cụm “giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác” thay thế cho cụm giám đốc việc xét xử của các Toà án nhân dân địa phương và các Toà án quân sự” và cụm “giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các toà án khác” của Hiến pháp 1992. Và cụm “trừ trường hợp do luật định” trong Hiến pháp 2013 thay thế cho cụm trừ trường hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập Toà án đó”.

     

    - Ba là, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

     

    Đây là nội dung mới của Hiến pháp 2013 nhằm đảm bảo việc xét xử trên toàn quốc được thống nhất, đúng pháp luật để Nhân dân tin tưởng.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:06:05 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380512   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (108)

    2.9.4 Chánh án Tòa án

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 128

    Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

    Chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán, chế độ bầu cử và nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân ở Toà án nhân dân các cấp do luật định.

    Điều 135

    Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

    Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

    Điều 105.

    1. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.

    2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.

    3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 128 và 135 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Hai là, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.

     

    Đây là nội dung mới của Hiến pháp 2013.

     

    - Ba là, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.

     

    Hiến pháp 2013 bổ sung “Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định”. Như vậy, Quốc hội sẽ ban hành luật để hướng dẫn cụ thể nội dung này.

     

    - Bốn là, việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.

     

    Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:07:13 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380513   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (109)

    2.9.5 Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 136

    Các bản án và quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

    Điều 106.

    Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 136 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992 nhưng được chỉnh sửa lại câu chữ ngắn gọn hơn.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:08:42 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380514   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (110)

    2.9.6 Viện kiểm sát nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 126

    Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

    Điều 137

    Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

    Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.

    Điều 107.

    1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

    2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.

    3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 126 và 137 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    - Hai là, Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.

     

    Đây là nội dung mới của Hiến pháp 2013, quy định về hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Cụm “các Viện kiểm sát khác do luật định” thay thế cụm Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự”.

     

    - Ba là, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung nội dung quan trọng là Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người. Quy định bổ sung này nhằm phù hợp với các quy định bảo hộ quyền con người của Hiến pháp 2013.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:12:24 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380515   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (111)

    2.9.7 Viện trưởng Viện kiểm sát

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 138

    Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    Việc thành lập Uỷ ban kiểm sát, những vấn đề Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền quyết định, những vấn đề quan trọng mà Uỷ ban kiểm sát phải thảo luận và quyết định theo đa số do luật định.

    Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

    Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự các quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

    Điều 139

    Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

    Điều 140

    Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.

    Điều 108.

    1. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.

    2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định. 

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 138, 139 và 140 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung quy định: “Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định”.

     

    - Hai là, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định. 

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung quy định: “Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:14:17 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380517   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (112)

    2.9.8 Viện kiểm sát

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 138

    Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    Việc thành lập Uỷ ban kiểm sát, những vấn đề Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền quyết định, những vấn đề quan trọng mà Uỷ ban kiểm sát phải thảo luận và quyết định theo đa số do luật định.

    Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

    Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự các quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

    Điều 109.

    1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 138 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì cụm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” được thay thế bằng “Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”.

     

    - Hai là, khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

     

    Đây là nội dung mới của Hiến pháp 2013 nhằm đảm bảo quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp được diễn ra minh bạch, đúng pháp luật.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:16:07 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380518   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (113)

    2.10 Chính quyền địa phương

     

    2.10.1 Đơn vị hành chính

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 118

    Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

    Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;

    Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

    Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định.

     

    Điều 110.

    1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

    Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

    Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

    Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

    2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 118 của Hiến pháp 1992. Theo đó, có những điểm mới sau:

     

    - Một là, thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương – bổ sung cụm “đơn vị hành chính tương đương.

     

    - Hai là, bổ sung quy định đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

     

    - Ba là, việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.

     

    Khi thành lập, giải thể, nhập, chia điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến Nhân dân tại địa phương đó nên việc phải lấy ý kiến Nhân dân là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:17:19 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380519   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (114)

    2.10.2 Chính quyền địa phương

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

     

    Điều 111.

    1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.

     

    Đây là quy định mới trong Hiến pháp 2013, theo đó quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, quy định rõ nơi tổ chức chính quyền địa phương là các đơn vị hành chính.

     

    - Hai là, cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

     

    Quy định này nhằm tổ chức chính quyền địa phương được hoạt động hiệu quả phù hợp với đặc điểm của các khu vực. Đồng thời xuất hiện khái niệm mới đó là đơn vị “hành chính – kinh tế đặc biệt”, hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn về đơn vị này nhưng xét về mặt ngữ nghĩa có thể hiểu đây là đơn vị hành chính định hướng phát triển mũi nhọn về mặt kinh tế, và sẽ có những quy định riêng dành cho đơn vị này.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

     
    Báo quản trị |  
  • #380525   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (115)

    2.10.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

     

    Điều 112.

    1. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương.

    3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.

     

    Đây là quy định mới trong Hiến pháp 2013, theo đó quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

     

    Như vậy, chính quyền địa phương là “cầu nối” giữa Nhân dân và chính quyền Trung ương.

     

    - Hai là, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương.

     

    Hiến pháp 2013 không quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương mà quy định mang tính ghi nhận để các cơ quan phối hợp, phân định nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.

     

    - Ba là, trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.

     

    Nội dung này thể hiện chính quyền địa phương có thể giúp cơ quan nhà nước cấp trên bằng việc thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước cấp trên giao.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 11:32:33 SA
     
    Báo quản trị |