PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

Chủ đề   RSS   
  • #372526 04/03/2015

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013

    GIỚI THIỆU

     

    Ngày 28/11/2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014[1]), như vậy sau hơn 21 năm nước ta đã có bản Hiến pháp mới, Hiến pháp của thời kỳ hội nhập, đổi mới và phát triển[2]. Hiến pháp là Luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý[3].

     

    Mỗi bản Hiến pháp đều có vai trò, sứ mệnh lịch sử riêng nhưng tựu chung lại đều góp phần phát triển đất nước, công bằng, dân chủ và văn minh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện, thời gian để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về Hiến pháp; một bộ phận không nhỏ coi Hiến pháp là điều cao xa. Nhằm đưa Hiến pháp đến gần gũi với quần chúng nhân dân, tác giả sẽ phân tích toàn văn Hiến pháp 2013, nêu ra những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992[4]

     

     

    PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG HIẾN PHÁP 2013

     

    Hiến pháp 2013 bao gồm 11 chương và 120 điều (giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp 1992). Hiến pháp 2013 chỉ giữ nguyên 5 điều, bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 103 điều. Trong đó có sự sắp xếp lại các chương, như sau:

     

    - Chương 11: Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô, ngày quốc khánh được ghép vào Chương 1.

     

    - Chương 5: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đưa lên Chương 2 với tên gọi quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

     

    - Một chương hoàn toàn mới, đó là chương 10: Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước.

     

    Đặc biệt, từ “nhân dân” được thay thế bằng từ “Nhân dân” nhằm đề cao hơn nữa vai trò của Nhân dân.

    Xem danh sách tổng quan so sánh Hiến pháp 1992 với 2013 tại phụ lục 3.1.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)



    [1] Xem điều 1 Nghị quyết 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội.

    [2] Đến nay nước ta đã trải qua các bản Hiến pháp sau 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.

    [3] Xem khoản 1 điều 119 Hiến pháp 2013.

    [4] “Hiến pháp 1992” được hiểu là nội dung đã được “hợp nhất” của Hiến pháp 1992 và Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội (sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992).

     

     
    197952 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

7 Trang «<34567>
Thảo luận
  • #379229   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (077)

    2.6.7 Hội đồng dân tộc

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 94

    Quốc hội bầu Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.

    Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.

    Trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham khảo ý kiến của Hội đồng dân tộc.

    Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc.

    Hội đồng dân tộc còn có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội quy định tại Điều 95.

    Hội đồng dân tộc có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.

    Điều 75.

    1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

    2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

    3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.

    4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 76.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 94 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản nội dung điều này không có nhiều thay đổi, cơ bản là thay đổi về mặt hình thức (phân thành bốn khoản rõ ràng) và bổ sung quy định “Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn” và bỏ quy định Hội đồng dân tộc có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:08:57 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379230   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (078)

    2.6.8 Ủy ban của Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 95

    Quốc hội bầu các Uỷ ban của Quốc hội.

    Các Uỷ ban của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vị hoạt động của Uỷ ban.

    Mỗi Uỷ ban có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.

     

    Điều 76.

    1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

    2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.

    3. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 95 của Hiến pháp 1992. Theo đó:

    - Bổ sung quy định: “Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn”.

     

    - Bỏ các nội dung sau:

     

    + Ủy ban Quốc hội nghiên cứu dự án luật...

     

    + Ủy ban Quốc hội thẩm tra, kiến nghị về dự án pháp lệnh.

     

    + Ủy ban Quốc hội trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

     

    + Mỗi Uỷ ban có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:10:10 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379233   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (079)

    2.6.9 Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 96

    Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viên chức Nhà nước hữu quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.

    Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.

     

    Điều 77.

    1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu quan báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.

    2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 96 Hiến pháp 1992. Về cơ bản điều này được giữ nguyên chỉ sửa đổi hình thức (phân thành hai khoản riêng biệt) và bổ sung Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:11:27 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379234   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (080)

    2.6.10 Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

     

    Điều 78.

    Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.

     

    Đây là điều mới trong Hiến pháp 2013, điều này mang tính dự phòng tương lai, và là cơ sở pháp lý quan trọng để Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời kịp thời nhằm giải quyết vấn đề cần thiết.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:12:46 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379235   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (081)

    2.6.11 Đại biểu Quốc hội đại diện cho Nhân dân

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 97

    Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.

    Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến và nguyện vọng của cử tri với Quốc hội và các cơ quan Nhà nước hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Quốc hội; trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.

    Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.

    Điều 79.

    1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.

    2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

    3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 97 của Hiến pháp 1992. Theo đó, điều này quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì nội dung này được giữ nguyên chỉ có sự chỉnh sửa lại về hình thức câu. Như vậy, khẳng định Đại biểu Quốc hội dù được bầu cử ở đơn vị nào thì cũng là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân cả nước.

     

    - Hai là, đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì nội dung không còn “...giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân...” nhằm thống nhất với điều 30 của Hiến pháp 2013 vì khiếu nại, tố cáo không chỉ là quyền của công dân mà là quyền của mọi người.

     

    - Ba là, đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì nội dung này rộng và phù hợp với thực tiễn hơn – Đại biểu Quốc hội không những phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và Nghị quyết của Quốc hội mà cả pháp luật.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:14:17 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379236   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (082)

    2.6.12 Quyền của Đại biểu Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 98

    Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp; trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản.

    Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Người phụ trách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.

    Điều 80.

    1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

    2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.

    3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 98 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

     

    Như vậy, Hiến pháp 2013 đã bổ sung quyền được chất vấn Tổng Kiểm toán Nhà nước cho Đại biểu Quốc hội.

     

    - Hai là, người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì không còn khái niệm “trường hợp cần điều tra” mà chỉ còn “trường hợp cần thiết” thì Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.

     

    - Ba là, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.

     

    Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992, chỉ thay đổi về câu chữ cho chỉnh chu hơn và “người phụ trách” được thay thế bằng “người đứng đầu” hoặc “cá nhân có trách nhiệm”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:15:27 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379238   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (083)

    2.6.13 Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 99

    Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội.

    Nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.

    Điều 81.

    Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 99 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản nội dung không thay đổi, chỉ chỉnh sửa lại về câu chữ và ghép hai đoạn thành một đoạn.

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:16:32 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379239   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (084)

    2.6.14 Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 100

    Đại biểu Quốc hội phải dành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu.

    Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết mà đại biểu yêu cầu và tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.

    Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.

    Điều 82.

    1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.

    2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.

    3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 100 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì nội dung này được bổ sung cụm “có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội”.

     

    - Hai là, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.

     

    Điểm mới của nội dung này so với Hiến pháp 1992 là bổ sung “Phó Thủ tướng Chính phủ” nhưng bỏ “các thành viên khác của Chính phủ”, cung cấp tài liệu cần thiết mà đại biểu yêu cầu”.

     

    - Ba là, nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:17:51 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    a92bca (22/04/2015)
  • #379241   15/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (085)

    2.6.15 Họp Quốc hội

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 86

    Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập.

    Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường.

    Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là hai tháng kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.

     

    Điều 83.

    1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.

    2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.

    3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 86 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.

     

    Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992 và tách thành một khoản riêng biệt; và xuất hiện quy định mới là “họp kín” thay vì “họp bất thường” của Hiến pháp 1992.

     

    - Hai là, Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.

     

    Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992 và tách thành một khoản riêng biệt.

     

    - Ba là, kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.

     

    Theo Hiến pháp 2013 thì thời gian triệu tập kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là “sáu mươi ngày...” thay cho “hai tháng...” của Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 15/04/2015 05:19:03 CH
     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    tunango195 (16/04/2015) thiensungoc109 (16/04/2015)
  • #379520   17/04/2015

    Hiến pháp 2013 gồm 11 chương, 120 điều (giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992) có hiệu lực từ ngày 1-1-2014. Hiến pháp 2013 có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến; thể hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 

     
    Báo quản trị |  
  • #380325   22/04/2015

    Hiến pháp dài quá. Xem xong hết và phân tích hết được chắc sẽ trở thành luật sư quá. 

     
    Báo quản trị |  
  • #380462   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (086)

    2.6.16 Trình dự án luật, pháp lệnh

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 87

    Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.

    Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.

    Thủ tục trình Quốc hội dự án luật, kiến nghị về luật do luật định.

     

    Điều 84.

    1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

    2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 87 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

     

    So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 bổ sung Kiểm toán nhà nước được quyền trình dự án luật trước Quốc hội, pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đồng thời bổ sung quy định trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

     

    - Hai là, đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

     

    Như vậy, Hiến pháp 2013 bổ sung quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội của đại biểu Quốc hội.

     

    Đồng thời bỏ đoạn Thủ tục trình Quốc hội dự án luật, kiến nghị về luật do luật định” trong Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:21:32 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380463   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (087)

    2.6.17 Biểu quyết Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 88

    Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ các trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 7, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội quy định tại Điều 85 và sửa đổi Hiến pháp quy định tại Điều 147, thì phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

    Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày được thông qua.

    Điều 93

    Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét lại.

    Điều 85.

    1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

    Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.

    2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 88 và 93 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản, nội dung điều này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992 và chỉ sửa đổi về mặt sắp xếp câu chữ.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:22:51 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380464   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (088)

    2.7 Chủ tịch nước

     

    2.7.1 Người đứng đầu nhà nước

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 101

    Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

    Điều 86.

    Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992. Theo đó, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước về đối nội và đối ngoại là Chủ tịch nước.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:24:36 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380467   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (089)

    2.7.2 Bầu Chủ tịch nước

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 102

    Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

    Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

    Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới.

    Điều 87.

    Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

    Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

    Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

     

    Như vậy, điều kiện bắt buộc để trở thành Chủ tịch nước phải là đại biểu Quốc hội.

     

    - Hai là, Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

     

    Dù là người đứng đầu Nhà nước nhưng Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Như vậy, thể hiện Nhà nước ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

     

    - Ba là, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:26:00 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380469   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (090)

    2.7.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 103

    Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

    2- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh;

    3- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

    5- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá;

    6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

    7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

    8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà nước;

    10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định;

    11- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

    12- Quyết định đặc xá.

     

     

    Điều 88.

    Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

    2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

    3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; 

    4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

    5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

    6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 103 của Hiến pháp 1992. Theo đó, bổ sung những nhiệm vụ và quyền hạn đáng chú ý sau đối với Chủ tịch nước:

     

    - Một là, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

     

    - Hai là, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:27:22 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380472   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (091)

    2.7.4 Hội đồng quốc phòng và an ninh

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 104

    Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên.

    Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội phê chuẩn. Thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.

    Hội đồng quốc phòng và an ninh động viên mọi lực lượng và khả năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc.

    Trong trường hợp có chiến tranh, Quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt.

    Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

     

    Điều 89.

    1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn. 

    Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

    2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 104 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn. Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

     

    Hiến pháp 2013 đã bỏ đoạn Thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.

     

    - Hai là, Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

     

    Điểm mới của Hiến pháp 2013 là Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới – phù hợp với thực tiễn và tổng thể nội dung mới của Hiến pháp 2013.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:28:41 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380473   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (092)

    2.7.5 Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 105

    Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

    Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ.

     

    Điều 90.

    Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.

    Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 105 của Hiến pháp 1992. Theo đó, quy định những nội dung sau:

     

    - Một là, Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ.

     

    Hiến pháp 2013 cho phép Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ trong khi Hiến pháp 1992 chỉ cho phép khi xét thấy cần thiết thì Chủ tịch nước mới có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ.

     

    - Hai là, Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

     

    Đây là nội dung mới trong Hiến pháp 2013 nhằm tăng quyền cho Chủ tịch nước để đảm bảo hiệu quả trong công việc của Chủ tịch nước.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:29:52 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380475   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (093)

    2.7.6 Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 106

    Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

    Điều 91.

    Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

     

    Nội dung này được giữ nguyên như Hiến pháp 1992.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:31:19 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #380477   23/04/2015

    phamthanhhuu
    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    PHÂN TÍCH TOÀN VĂN HIẾN PHÁP 2013 (094)

    2.7.7 Phó Chủ tịch nước

     

    Hiến pháp 1992

    Hiến pháp 2013

    Điều 107

    Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

    Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.

    Điều 92.

    Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

    Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.

     

    Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 107 của Hiến pháp 1992. Về cơ bản nội dung này được giữ nguyên, chỉ thay thế “Chủ tịch” thành “Chủ tịch nước”.

     

    (Còn nữa - tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành)

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/04/2015 10:33:59 SA
     
    Báo quản trị |