sonluatk07 viết:
Bộ luật Dân sự 2005 tại Điều 326 BLDS thì: "Cầm cố là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự".
Theo điểm b khoản 1 Điều 174 BLDS thì nhà ở là bất động sản.
Như vậy, Bộ luật dân sự không có quy định nào cấm về việc cầm cố nhà ở.
Theo điều 21 của Luật Nhà ở, thì không có quy định về quyền cầm cố nhà ở.
Căn cứ các quy định trên thì pháp luật không cấm cầm cố nhà ở.Như vậy về nguyên tắc thì chủ sở hữu nhà ở được phép cầm cố nhà ở thuộc sở hữu của mình.
Tuy nhiên,có nhiều quan điểm cho rằng Luật nhà ở trong phần giao dịch nhà ở không có quy định trong việc cầm cố nhà ở. Cho nên các trường hợp cầm cố nhà ở có hợp đồng thì các hợp đồng đó là vô hiệu.
Chào bạn !
Bạn đã nói rất đúng các ý ở trên.
Tuy nhiên tôi không đồng ý với bạn là nhà được quyền cầm cố.
Thực tế thì không có hoạt động cầm cố nhà một cách hợp pháp xãy ra và cũng không có ban hành về thủ tục cầm cố nhà như đã ban hành thủ tục bảo lãnh, thế chấp nhà.
Nhầm lẫn của bạn là do bạn quên yếu tố mà nhà gắn liền với nó : chính là đất.(và đây chính là giá trị lớn nhất của căn nhà)
Đất là tài sản đặc biệt, Chỉ có quyền sử dụng chứ không được quyền sở hửu.
Người sử dụng đất không có đủ mọi quyền như người chủ sở hửu. Quyền của người sử dụng đất được quy định trong luật đất đai :
Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;
4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;
7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Không có quyền cầm cố.