Mang ô tô đã qua sử dụng về VN

Chủ đề   RSS   
  • #45277 21/03/2010

    sashimi

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:21/03/2010
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Mang ô tô đã qua sử dụng về VN

    tôi đang lao động có thời hạn theo diện XKLD tại Hàn quốc , tôi muốn mang chiếc xe hơi đang sử dụng về VN.
    Xin hỏi:
    1. Xe  hơi như thế nào thì mới được mang về nước?
    2. Cụ thể các thủ tục cần thiết cho việc mang xe        về nước?
    3. Cụ thể các loại thuế, lệ phí như thế nào?
    4. Xin cho tôi được biết các văn bản pháp lý liên quan hướng dẫn vấn đề này để tôi tham khảo.
    Xin chân thành cảm ơn.
     
    5140 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #51240   03/04/2010

    LawSoft01
    LawSoft01
    Top 500
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/07/2009
    Tổng số bài viết (175)
    Số điểm: 519
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 4 lần


    Bạn tham khảo văn bản tại Đây
     
    Báo quản trị |  
  • #597350   25/01/2023

    nitrum01
    nitrum01
    Top 500


    Vietnam
    Tham gia:25/12/2022
    Tổng số bài viết (281)
    Số điểm: 2032
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 35 lần


    Mang ô tô đã qua sử dụng về VN

    Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 20/2014/TT-BTC có quy định:

    “1. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài cấp còn giá trị đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

    2. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam và có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.”

    Theo quy định trên anh muốn đưa chiếc xe hơi đang sử dụng ở Hàn Quốc về Việt Nam thì phải thuộc một trong hai đối tượng trên ạ. Đồng thời theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các cá nhân thuộc khoản 1, khoản 2 nêu trên không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này có nêu rõ về điều kiện nhập khẩu đối với xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển, cụ thể:

    “1. Xe ô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: Đã đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) ít nhất là 6 (sáu) tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.

    2. Xe ô tô nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/04/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”.

    Anh có thể tham khảo các văn bản trên để thực hiện theo quy định anh nhé.

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nitrum01 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (28/01/2023)
  • #597803   30/01/2023

    Hong312
    Hong312
    Top 75
    Lớp 6

    Vietnam --> Đăk Lăk
    Tham gia:05/05/2021
    Tổng số bài viết (853)
    Số điểm: 7307
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 135 lần


    Mang ô tô đã qua sử dụng về VN

    Trả lời:
     
    Điều kiện xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển:
     
    - Xe ô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: Đã đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) ít nhất là 6 (sáu) tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
     
    - Xe ô tô nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP, Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
     
    Các loại thuế phải đóng:
     
     
    Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ôtô đã qua sử dụng
     
    1. Xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
     
    Mức thuế nhập khẩu đối với xe ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm mã số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:
     
    Đối với xe ôtô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc:
     
    Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD
     
    Đối với xe ôtô có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên:
     
    Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD
     
    X = Giá tính thuế xe ôtô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ôtô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
     
    + Thuế tiêu thụ đặc biệt: theo Điều 5, Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
     
    Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
     
    Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống: thuế xuất 35%
     
    Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3: 40%
    ...
     
    + Thuế giá trị gia tăng: theo Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau:
     
    "Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
     
    Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm."
     
    Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng ô tô này là 10%.
     
    Như vậy, thuế GTGT phải nộp được tính như sau:
     
    Thuế GTGT = (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x 10%
     
    Nếu nhập khẩu xe là tài sản di chuyển về Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 103 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu, không phải là đối tượng chịu thuế GTGT:
     
    "Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài".
     
    Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài không thuộc đối tượng định cư ở nước ngoài, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 103 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì bạn sẽ không được miễn thuế nhập khẩu.
     
    Theo Điều 5 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định về thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:
     
    - Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy: 02 bản chính. (Thủ tục xin cấp giấy phép này được quy định tại Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC).
     
    - Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
     
    - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC...
     
    - Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;
     
    - Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính;
     
    - Giấy ủy quyền của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có)
     
    Vậy mang ô tô về Việt Nam thì phải làm thủ tục khai thuế và nộp thuế nhập khẩu xe ô tô theo quy định.
     
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Hong312 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (30/01/2023)