Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

75 Trang «<78910111213>»
  • Xem thêm     

    09/11/2020, 04:47:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trong các quan hệ về lao động thì các khái niệm công chức, viên chức và người lao động là có sự đan xen với nhau như việc công chức, viên chức cũng được xem là người lao động. Tuy nhiên, xét về bản chất nghề nghiệp của từng khái niệm thì giữa chúng có sự khác nhau

    Các doanh nghiệp nhà nước hoặc các Công ty có vốn nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp 2014 theo đó: cách thức hoạt động và cơ cấu tổ chức trong công ty được quy định theo luật doanh nghiệp. Vì vậy, có thể chia ra 2 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Người lao động làm việc tại công ty dưới tư cách quản lý, đại diện phần vốn nhà nước trong công ty có thể coi là viên chức, công chức nếu được điều chuyển từ đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan quản lý nhà nước để quản lý hoặc thực hiện công việc tại công ty

    Trường hợp 2: Người lao động được tuyển dụng tại công ty và hưởng lương của công ty thì không được coi là viên chức theo quy định trên

    Như vậy, để xác định người lao động trong doanh nghiệp nhà nước hay công ty có vốn nhà nước có phải là viên chức, công chức hay không cần xem xét về cách thức làm việc của người lao động đó như thế nào (qua tuyển dụng hay điều chuyển…). Trường hợp của bạn là người lao động trong công ty hưởng lương khoán không thuộc đối tượng là công chức hay viên chức.

  • Xem thêm     

    06/11/2020, 04:29:55 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT có quy định một trong các nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng như sau:

    Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;

    Theo quy định này thì Hiệu trưởng có quyền phân công công tác giáo viên trong trường của mình.

    Bên cạnh đó Điểm d Khoản 1 Điều 31 Điều lệ này quy định nhiệm vụ của giáo viên bộ môn như sau: Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

    Do đó công việc làm phòng thí nghiệm hoá trường THCS không trái với quy định của pháp luật, cho nên bạn không có quyền từ chối phân công việc này nếu việc phân công này đúng theo quy định trên.

    Nếu bạn cho rằng việc làm hiện tại của bạn bị ảnh hưởng đến sức khỏe thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến Hiệu trưởng. Ngược lại thì bạn cần thực hiện theo đúng nhiệm vụ đã được phân công.

  • Xem thêm     

    06/11/2020, 04:04:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Đơn vị bạn đang muốn ký kết hợp đồng với người lao động cao tuổi ( đang có lương hưu) cần phải chú ý các vấn đề sau:

    - Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này (sau khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    - Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

    - Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
    - Việc sử dụng người lao động cao tuổi được quy định tại Điều 167 Bộ luật Lao động như sau: Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn HĐLĐ hoặc giao kết HĐLĐ mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.

    - Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo HĐLĐ mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo HĐLĐ.

    - Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

    - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

    - Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn HĐLĐ hoặc giao kết HĐLĐ mới.

    - Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt HĐLĐ.

    - HĐLĐ với người lao động cao tuổi phải bảo đảm các nội dung quy định, người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi thỏa thuận giao kết và chấm dứt HĐLĐ đúng theo quy định pháp luật.

    Do không có mẫu thống nhất về HĐLĐ đối với người cao tuổi nên bạn có thể tham khảo các vấn đề nêu trên để bổ sung Hợp đồng của công ty mình nhé.

  • Xem thêm     

    06/11/2020, 03:43:33 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn không thuộc một trong các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định trên. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị mất đi. Mà theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm năm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được cộng dồn lại, cụ thể như sau:

    1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Như vậy, theo quy định hiện hành của Pháp luật về bảo hiểm thì người lao động được phép cộng dồn bảo hiểm thất nghiệpTrường hợp người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo. Nếu người lao động đã hưởng trợ cấp BHTN trước đó thì bạn vẫn sẽ được hưởng BHTN lần tiếp theo nếu bạn đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp BHTN theo quy định như trên. Tuy nhiên, thời gian người lao động đóng BHTN được tính cho lần hưởng trợ cấp BHTN tiếp theo sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng BHTN trước đó mà sẽ tính lại từ đầu. 

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 04:55:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Đối với trường hợp của bạn thì Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định. Theo đó, bạn có thể kháng cáo bản án theo quy định. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

    Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án sơ thẩm, bạn cần gửi đơn kháng cáo đến Tòa án để được xét xử phúc thẩm.

    Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 346 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau.

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.

    2. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các quyết định:

    a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;

    b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

    3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.

    4. Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

    Như vậy việc cơ quan Tòa án đã nhận đơn kháng cáo của bạn hơn 3 tháng mà chưa có quyết định thụ lý vụ án hình sự của Tòa cấp phúc thẩm là chưa phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Do đó, bạn có thể làm đơn đề nghị hoặc khiếu nại đến Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm để được giải quyết theo quy định.

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 04:34:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Về việc chuyển công tác của viên chức, Thông tư 15/2012/TT-BNV quy định:

    Điều 14. Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác

    1. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc.

    2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.”

    Theo đó, khi chuyển đến đơn vị khác làm việc, viên chức phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị cũ, điều này đồng nghĩa với việc khi quay lại đơn vị cũ, người đó không còn là viên chức nữa.

  • Xem thêm     

    05/11/2020, 04:31:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Vấn đề bạn hỏi Biên chế là thuật ngữ được sử dụng trong các cơ quan nhà nước. Biên chế chỉ số người tham gia làm việc trong các cơ quan nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao phó và chức năng nghiệp vụ. Bên chế sẽ được hưởng lương từ trong nguồn ngân sách của nhà nước và do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước mà hiện nay đó là Bộ nội vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ, thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương giao và phê duyệt để làm căn cứ cung cấp kinh phí cho các hoạt động thường xuyên. Do đó, sẽ có hai vấn đề dưới đây để bạn phân biệt thế nào là Viên chức và người lao động:

    Viên chức là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc (HĐLV), hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đó. Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.

    Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết HĐLV với người trúng tuyển vào viên chức. Có 2 loại HĐLV là:

    - HĐLV xác định thời hạn, là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. HĐLV xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức (trừ trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức).

    - HĐLV không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. HĐLV không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong HĐLV xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức.

    Còn người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập là người thực hiện một số loại công việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ như: Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; Lái xe; Bảo vệ; Vệ sinh; Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; nấu ăn tập thể, tạp vụ, mộc nề, chăm sóc và bảo vệ cảnh quan trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,...

    HĐLĐ gồm các loại sau đây:

    - HĐLĐ không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    - HĐLĐ xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    - HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Khi HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới; nếu không ký kết HĐLĐ mới thì HĐLĐ xác định thời hạn đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.

    Còn việc Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời gian nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ (theo khoản 11 Điều 7 Luật Cán bộ công chức năm 2008). Để hướng dẫn chi tiết quy định luân chuyển công chức, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 93 năm 2010 nêu rõ: Việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 36 Nghị định 24/2010/NĐ-CP, luân chuyển công chức được thực hiện trong 02 trường hợp:

    - Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    - Luân chuyển giữa Trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.

    Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, có thể khẳng định bạn phải là công chức mới được luân chuyển và chỉ thực hiện với công chức lãnh đạo, quản lý, mới được thực hiện.

  • Xem thêm     

    03/11/2020, 10:37:23 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:

    “c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;”

    Điểm a khoản 4 điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLDTBXH hướng dẫn điểm c khoản 1 điều 22 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:

    “c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày”.

    Tiền lương một ngày trong tháng sẽ được tính bằng cách lấy số tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong một tháng mà doanh nghiệp đã lựa chọn đã được quy định trong nội quy lao động, hợp đồng lao động. Mặc dù bạn đã nghỉ một ngày mà thực tế đi làm 26 ngày mà bạn chỉ được trả lương có 25 ngày trong tháng có 27 ngày đi làm là không đúng với thực tế và không đúng quy định. Nếu cách chia của bạn là đúng và bạn có thể yêu cầu công ty căn cứ theo quy định của pháp luật để tính lương một ngày, nếu không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì bạn có thể gửi đơn lên phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    03/11/2020, 10:30:26 SA | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ vào điều 110 Bộ luật lao động năm 2012 quy định nghỉ hằng tuần:

    “1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.”

    Như vậy, quy định của pháp luật không bắt buộc ngày chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần của công ty. Công ty bạn có thể lựa chọn một trong các ngày trong tuần làm ngày nghỉ và có trách nhiệm thông báo với lao động của mình.

    Bạn lưu ý nếu ngày chủ nhật không phải là ngày nghỉ hàng tuần của công ty nên việc bạn đi làm vào ngày chủ nhật là điều bắt buộc và đúng với quy định.

  • Xem thêm     

    01/11/2020, 09:55:00 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

    “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

    Khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mà bạn chỉ làm việc có 23 ngày thì công ty có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng,... cho bạn trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hợp đồng chấm dứt, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Do đó, dù bạn nghỉ việc ngang nhưng công ty vẫn sẽ phải trả tiền lương cho những ngày bạn có đi làm tại công ty mà chưa được thanh toán. Tuy nhiên, bạn cũng có nghĩa vụ bồi thường cho công ty nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/11/2020, 09:50:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Điều 45 về Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của Luật việc làm năm 2013 như sau:

    1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Đôi với trường hợp của bạn, theo quy định tại Điêu 45 của Luật việc làm 2013 thì Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến bạn dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, bạn sẽ được cộng dồn những tháng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp khi tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp những năm trước đó

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Như vậy, căn cứ các thông tin nêu trên, bạn sẽ được cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp.

  • Xem thêm     

    28/10/2020, 09:05:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Khi bạn trúng tuyển viên chức mà đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành này cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên và trong khoảng thời gian có đóng bảo hiểm đó thì đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng thì sẽ được tính vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội tức là được tính từ năm 2011. Tính đến bây giờ thì khoảng thời gian này đã đủ thừa 12 tháng trở lên để được miễn tập sự.

    Ngược lại, nếu bạn không đáp ứng đủ điều kiện trên thì vẫn phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của hợp đồng làm việc.

    Về vấn đề xếp lương:

    Theo những thông tin bạn cung cấp, căn cứ vào khoản 3 Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV:

    Trường hợp 1, bạn trúng tuyển viên chức thì lương được xếp lại từ bậc 1. Thời gian nâng bậc lương căn cứ vào Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP:

    “Điều 7. Chế độ nâng bậc lương

    1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.

    Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:

    b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:

    b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.

    b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.”

    Như vậy, nếu là trình độ Đại học, thời gian nâng bậc là 3 năm tăng một bậc lương; nếu là trình độ Trung cấp Cao đẳng, thời gian nâng bậc là 2 năm tăng một bậc lương.

    Trường hợp, nếu khi đăng ký thi tuyển, trúng tuyển, được tuyển dụng làm viên chức, bạn đã có bằng thạc sĩ đúng với chuyên môn, phù hợp với yêu cầu tuyển dụng, thì trong thời gian công tác bạn được hưởng mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng (của bậc 2/9 ngạch chuyên viên hệ số 2,67).

  • Xem thêm     

    28/10/2020, 08:54:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Vấn đề bạn thắc mắc đã được quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BLđTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ LĐTBXH ban hành danh mục nghề , công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Theo đó, ban cứ căn cứ vào tiêu chí là tên công việc, đặc điểm về điều kiệ lao động, công việc để xếp lạo tương ứng theo danh mục này.

  • Xem thêm     

    28/10/2020, 08:50:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 37 và điều 137 Bộ luật lao động 2019 thì:

    3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

    Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động ký hợp đồng có xác định thời hạn là 1 năm từ 1/11/2019 => 31/10/2020 sẽ hết hạn hợp đồng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì “hết hạn hợp đồng” là một trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động. Khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng lao động. Khi hai bên không thỏa thuận về việc ký kết hợp động lao động mới thì hợp đồng lao động cũ đương nhiên chấm dứt, cho dù người lao động là lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

    Theo đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động vì ly do hết hạn hợp đồng mà không phải vì lý do thai sản của công ty bạn là hoàn toàn hợp pháp. Theo quy định tại bộ luật lao động 2019 thì nếu hết hạn hợp đồng 1 năm với công ty mà hai bên tiếp tục ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngảy kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn, nếu trong thời gian này không ký hợp đồng mới mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Như vậy, công ty của bạn hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với vợ bán khi hết hạn và hai bên không có thảo thuận về ký hợp đồng mới. Để đảm bảo cho quyền lợi của mình, khi hết hạn hợp đồng 1 năm thì nên có sự thỏa thuận rõ ràng với bên công ty.

  • Xem thêm     

    28/10/2020, 08:42:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạcnhư sau:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.

    Đánh bạc online thông thường và thu về tiền ảo thì không phải đánh bạc trái phép. Tuy nhiên, hành vi đánh bạc online rồi đổi từ tiền ảo sang tiền thật (bất kể thông qua trả tiền trực tiếp giữa các bên hay trả bằng thẻ điện thoại, bởi thẻ điện thoại được tính là hiện vật có thể quy đổi ra giá trị), thì lại là hành vi đánh bạc trái phép. Do đó, nếu số tiền hoặc hiện vật dùng để trao đổi (ở đây là thẻ điện thoại) có giá trị từ 05 triệu đồng hoặc nếu người chơi từng bị kết án về tội đánh bạc hay tội tổ chức đánh bạc thì người chơi đó vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội đánh bạc. Nếu giá trị nhỏ hơn 05 triệu đồng, với hành vi đánh bạc online và đổi ra tiền thật, bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng (căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).

  • Xem thêm     

    26/10/2020, 05:52:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo như những cung cấp của bạn thì bạn không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

    Công ty bạn đã có hành vi trá hình đó là không gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mà bắt kí vào đơn xin nghỉ việc với lý do bận việc nhà. Đây là hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền được lao động của người lao động. Mặt khác công ty còn có hành vi hù họa người lao đông để ép ký vào đơn xin nghỉ việc.

    Căn cứ Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019: Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Ngoài ra căn cứ Điều 8 Luật Lao động năm 2019 : Những hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động đó là cưỡng bức người lao động hay nói cách khác đó là ép buộc người lao động. Như vậy, việc cho người lao động nghỉ việc của công ty đó là trái với quy định của pháp luật.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn giờ bạn có thể khiếu nại công ty của mình căn cứ theo Điều 131 Bộ luật lao động 2019:

    “Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

    Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    Nếu công ty không giải quyết cho bạn thì bạn có thể yêu cầu hoà giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện ra Toà án cấp huyện để giải quyết.

  • Xem thêm     

    26/10/2020, 05:46:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo điều 3 khoản 7 Bộ luật Lao động năm 2012 :

    “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.”

    Theo đó, tranh chấp lao động là những mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ phải thực hiện giữa người lao động với người sử dụng lao động, ngoài ra còn liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác về thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ), Thoả ước tập thể (TƯTT) và trong quá trình học nghề.. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động. Trong đó,

    - Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.

    - Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

    Từ quy định ở trên, bạn có thể loại bỏ các trường hợp tranh chấp xảy ra trong quá trình lao động như ở trên thì các trường hợp khác còn lại không được coi là tranh chấp lao động.

  • Xem thêm     

    24/10/2020, 04:58:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Chúng ta có thể hiểu có “tiền án” là do phát sinh trách nhiệm hình sự, việc một người trước đây đã bị tòa án ra quyết định kết án, thi hành hình phạt và chưa được xóa án tích.

    Có “tiền sự” là do phát sinh trách nhiệm hành chính, việc một người trước đây đã bị kỷ luật, xử phạt hành chính do bị vi phạm pháp luật, có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lí hình sự, chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.

    Việc có tiền án, tiền sự được ví như một vết đen trên hồ sơ lí lịch cá nhân, có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín, gia đình và các mối quan hệ xã hội hoặc một số công việc đòi hỏi phải có phẩm chất cá nhân trong sạch. Vậy nếu từng bị phạt hành chính do vi phạm luật giao thông như vượt đèn đỏ, gây gổ, đánh bạc,… thì có phải là tiền án, tiền sự hay không?

    Từ những định nghĩa phía trên thì có thể thấy rằng:

    Thứ nhất, việc bạn bị xử phạt hành chính sẽ không được xem là có tiền án vì không bị chịu trách nhiệm hình sự.

    Thứ hai, việc xử phạt hành chính được coi là có tiền sự khi mà thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng phải có dấu hiệu tội phạm. Như vậy vi phạm về việc sử dụng trái phép chất ma túy thường thì không thể coi là “có dấu hiệu tội phạm” được nên bạn hãy yên tâm nhé.

    Để biết bạn có tiền sự hay không nếu bạn chấp hành xong quyết định hình phạt hành chính và không tái phạm trong vòng 1 năm thì bạn chắc chắn không có tiền sự. Cụ thể nếu thỏa mãn các yếu tố theo Điều 7 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt hành chính và cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    Để chắc chắn hơn, bạn có thể xin giấy xác nhận không tiền án tiền sự. Việc xin giấy xác nhận không tiền án tiền sự bằng việc xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bạn nộp đơn tại Sở Tư pháp nơi thường trú.

  • Xem thêm     

    23/10/2020, 04:03:52 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Bạn đã làm việc ở công ty gần được một năm, có thể thấy, công việc của bạn là công việc mang tính chất thường xuyên, ổn định, và có thời hạn trên 03 tháng. Như vậy, phía công ty có nghĩa vụ phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn. Trường hợp công ty không giao kết hợp đồng lao động với bạn là công ty đã vi phạm nghĩa vụ về thực hiện hợp đồng lao động. Hành vi không giao kết hợp đồng lao động của công ty nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Do không ký hợp đồng nên bạn có thể nghỉ mà không cần tuân thủ thời gian báo trước.

    Thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động khi kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Cụ thể ở đây, bạn muốn hỏi về thủ tục để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

    Như bạn trình bày thì công ty yêu cầu bạn phải báo trước ba tháng mới được nghỉ, điều này là vô lý. Vì pháp luật quy định người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày. Tuy nhiên, giữa bạn và công ty không ký hợp đồng lao động với nhau nên không có căn cứ để xác định bạn làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn hay không. Do không có hợp đồng lao động nên không thể xác định được bạn phải báo trước bao nhiêu ngày. Khi bạn muốn nghỉ việc cũng không cần phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, do giữa bạn và công ty không có ký kết hợp đồng lao động với nhau.

    Khi bạn nghỉ việc thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc. Bởi khi không có hợp đồng lao động nhưng có thể căn cứ vào thang bảng lương của công ty để có thể bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp công ty xâm phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể gửi đơn tới Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

    Như vậy, theo những căn cứ trên thì việc công ty yêu cầu bạn phải báo trước 30 ngày trước khi nghỉ việc là thiếu căn cứ. Bạn có thể gửi đơn tới Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để đòi lại quyền lợi của mình khi công ty không giao kết hợp đồng lao động với bạn.

  • Xem thêm     

    21/10/2020, 04:37:25 CH | Trong chuyên mục Lao động

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

    Như vậy, người lao động nước ngoài nêu trên phải được tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng, đang làm việc tại một doanh nghiệp nước ngoài nhưng được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam là di chuyển nội bộ doanh nghiệp.

    Căn cứ xác định người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi mười một ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ với WTO không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP bao gồm: Doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam; Hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động thuộc phạm vi mười một ngành dịch vụ quy định tại Phụ lục II Thông tư này; Người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang Việt Nam làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam.

    Giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP bao gồm: Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam có nêu vị trí công việc, chức danh công việc và thời gian làm việc; Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH); Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH; Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH; Văn bản chứng minh hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong phạm vi mười một ngành dịch vụ quy định tại các Phụ lục của Thông tư này là một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Giấy phép thành lập Chi nhánh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

    Việc xác nhận người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi mười một ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ với WTO không thuộc diện cấp giấy phép lao động thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.

    Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Nghị định 11/2016/NĐ-CP, đã được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định 140/2018/NĐ-CP thì người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với UBND cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

    UBND cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

    Về giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, tại Mẫu biểu số 2 Phụ lục III Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/10/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã quy định giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của người sử dụng lao động.

75 Trang «<78910111213>»