Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

7 Trang «<4567>
  • Xem thêm     

    16/12/2011, 09:32:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào anh!
    Trước hết tôi xin lỗi vì nhận được yêu cầu của anh khá lâu rồi nhưng hôm nay mới trả lời anh được!
    Liên quan đến trường hợp của anh hiện nay có các văn bản sau điều chỉnh, Nghị định số 43/2006/NĐ- CP, Thông tư số 71/2006/TT - BTC và Thông tư số 113/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, ngoài ra chưa có văn bản khác điều chỉnh.
    Để giải quyết trường hợp này nếu căn cứ vào các văn bản trên tôi thấy chưa đủ vì chắc chắn đơn vị anh đã công tác phải có quy chế tài chính riêng, do vậy tôi cần có toàn văn quy chế này, không biết anh có thể cung cấp được không? Tôi được biết một số bộ như Bộ y tế, Bộ Tài Chính đều đã có quy chế tài chính áp dụng cho các đơn vị trực thuộc tuy nhiên không thấy văn bản của Bộ Giáo dục điều chỉnh nội dung này. Vì vậy anh cần cung cấp cho tôi quy chế tài chính tại trường đó thì tôi mới có thể tư vấn chi tiết và chính xác cho anh được.
    Hy vọng tôi có thể giúp anh được nhiều hơn./.
    Chúc anh khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    07/12/2011, 09:19:29 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về nội dung bạn quan tâm luật sư tư vấn như sau:
    Theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Lao Động; khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 31/12/2002 quy định:

    - “Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận”.

    - “Các doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quy chế thưởng để thực hiện đối với người lao động sau khi tham khảo ý kiến Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp”.

    Như vậy việc thanh toán tháng lương thứ 13 cho người lao động không phải nghĩa vụ bắt bược của người lao động, luật chỉ khuyến khích người sử dụng lao động thanh toán khoản này vừa để động viên người lao động đã có thành tích đồng thời tạo dựng sự gắn kết giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mức thưởng có thể được quy định tại hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của người sử dụng lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
    Nếu trong hợp đồng lao động có quy định việc thưởng tết và mức thưởng thì thực hiện theo hợp đồng  hoặc trong hợp đồng không có  quy định nhưng công ty có Quy chế thưởng  thì thực hiện theo quy chế đó là hợp với quy định của pháp luật.

    Hiện tại về vấn đề này ngoài các điều luật và văn bản nêu trên thì chưa có văn bản nào khác./.
    Chúc bạn và những người đồng nghiệp sớm được nhận lương tháng thứ 13!

  • Xem thêm     

    05/12/2011, 02:42:35 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào ông/bà!
    Nội dung ông/bà hỏi tôi xin tư vấn như sau:

    Điều 42 BLLĐ: Khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng phụ cấp lương nếu có.

    Đối với trường hợp người lao động đã làm việc tại các đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước do chuyển công tác, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 quy định: Trường hợp người lao động trước khi làm việc cho doanh nghiệp Nhà nước mà đã có thời gian làm việc ở các đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước, nhưng chưa được trợ cấp thôi việc, thì doanh nghiệp nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đó.

    Người sử dụng lao động trước đây có trách nhiệm chuyển trả cho doanh nghiệp đã chi trả, nếu đơn vị cũ đã chấm dứt hoạt động thì ngân sách nhà nước sẽ hoàn trả.

    Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH (ngày 26/05/2009, sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH, ngày 22/09/2003, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP), quy định: Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm), trừ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (tính từ 01/01/2009 đến nay).

    Trường hợp, thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ, thì được làm tròn: Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng làm tròn thành 1/2 năm; Từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng làm tròn thành 01 năm.

    Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ nếu có (Điều 2).

    Như vậy khi chấm dứt hợp đồng lao động ông/bà sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc đối với toàn bộ thời gian công tác. Tuy nhiên theo tôi thì ông/bà không nên chấm dứt hợp đồng lao động lúc này vì thời gian công tác và thời gian đóng bảo hiểm cũng phù hợp với đối tượng được hưởng hưu trí chỉ còn tuổi của ông bà chưa đáp ứng được.
    Vì vậy ông/bà có thể lựa chọn nghỉ không lương và tiếp tục đóng bảo hiểm để được hưởng chế độ hưu trí.
    Trân trọng!


  • Xem thêm     

    19/11/2011, 11:22:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Vụ việc của em bây giờ em phải làm việc với công ty đã tuyển em vào làm kế toán để giải quyết dứt điểm em có thể tự thương lượng giải quyết với công ty đó hoặc nhờ sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền như sở lao động thương binh xã hội.
    Việc em chiếm giữ số tiền 7.000.000 là không đúng em phải có trách nhiệm hoàn trả lại.
  • Xem thêm     

    12/11/2011, 10:17:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Với các thông tin em nêu các luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho em được. Điều quan trọng là các quy định của công ty anh trai em đang làm việc về vấn đề tạm ứng lương đồng thời mức tạm ứng lương cho mỗi người lao động tại công ty.
    Hiện tại việc anh em đang bị tam giữ để điều tra....phải cần đợi đến khi có kết luận điều tra về vụ việc đã.
    Chúc hai anh em may mắn!
  • Xem thêm     

    21/10/2011, 10:34:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Thao0707!

    Yêu cầu của bạn tôi trả lời như sau:

    Tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

    Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”

    Như vậy, trường hợp của bạn nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội, và chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Về điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số: 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

    Điều 2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

    1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

    Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.

    2. Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

    3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này (ngày thứ nhất trong mười lăm ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc).

    Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các trường hợp trong Thông tư này là ngày làm việc từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hằng tuần.

    Về thời hạn phải đăng ký để có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 9 Thông tư số: 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ lao động thương binh và xã hội theo đó thời hạn để người lao động đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp là trong thời hạn bảy ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn bảy ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc).

    Nếu bạn đã đủ điều kiện đựơc hưởng trợ cấp thất nghiệp, đề nghị bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết tiền trợ cấp thất nghiệp.

    Chúc bạn may mắn!


  • Xem thêm     

    14/10/2011, 11:43:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định tại khoản 4, điều 4, Nghị định số 44/2003 về hướng dẫn thực hiện bộ luật lao động về Hợp đồng lao động và thời gian làm việc quy định hình thức và thời hạn hợp đồng như sau:
    Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết.
    Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Điều luật quy định trong thời gian 30 ngày làm việc nếu tiếp tục sử dụng người lao động thì người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động xác định thời hạn mới trường hợp không ký hợp đồng xác định thời hạn mới mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng lao động đã hết hạn mặc nhiên trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
    Nếu hết thời hạn của hợp đồng hiện tại thì người sử dụng lao động có thể tiếp tục ký với bạn một hợp đồng lao động xác định thời hạn mới và không quá 36 tháng do đó việc ký hợp đồng xác định thời hạn thứ hai với bạn là không sai.
    Các chế độ của bạn sẽ không bị ảnh hưởng gì trừ trường hợp cơ quan đó không đóng bảo hiểm cho người lao động.
    Chúc bạn may mắn!

  • Xem thêm     

    14/10/2011, 09:44:17 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi tôi xin trả lời như sau:

    Thứ nhất, về trợ cấp thôi việc:

    Tại Điều 42 Bộ luật Lao động quy định như sau: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có”

    Tại khoản 2 Điều 41 Bộ luật Lao động quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc

    Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp:

    Tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

    Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

    Căn cứ các quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn chỉ có thể được doanh nghiệp thanh toán tiền trợ cấp thôi việc và được nhận sổ bảo hiểm. Về Trợ cấp thất nghiệp thì bạn không đủ điều kiện để được hưởng khoản trợ cấp này.
    Chúc bạn may mắn!

  • Xem thêm     

    14/10/2011, 09:17:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Với những thông tin em cung cấp thì rõ ràng những quy định và phương pháp tính của doanh nghiệp nơi em đang làm việc là không đúng với các quy định của pháp luật lao động về hợp đồng lao động và thời gian làm việc.
    1. Về hợp đồng lao động được quy định như sau:
    Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động, Nghị định 44/2003/ND-CP và Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH với hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì bắt buộc phải ký hợp đồng lao động.
    Như vậy với thực tế tại doanh nghiệp em đang làm việc họ chưa ký hợp đồng là trái với các quy định hiện hành của luật lao động. Về việc này người lao động có quyền yêu cầu được ký hợp đồng để người sử dụng lao động tổ chức ký hợp đồng lao động. Trong trường người sử dụng lao động vẫn không chịu ký hợp đồng thì em và những người lao động trong công ty có thể đề nghị các cơ quan chức năng can thiệp.
    2. Về thời gian làm việc và thời gian làm thêm được quy định tại Điều 68 và 69 Bộ luật lao động nội dung như sau:

    Điều 68

    1- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.

    2- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

    Điều 69

    Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm.

    Về thời gian làm thêm giờ được hướng dẫn tại Nghị định 109/2002 ngày 27/12/2002 như sau:

    1. Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều này.

    2. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm không quá 200 giờ trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

    - Xử lý sự cố trong sản xuất;

    - Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn;

    - Xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được;

    - Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời được.

    3. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau:

    A) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau:

    - Phải thoả thuận với người lao động;

    - Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;

    - Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.

    B) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác có các điều kiện như các doanh nghiệp, cơ sở quy định tại điểm a của Khoản này, nếu có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, thì:

    - Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ, ngành quản lý phải xin phép và được sự đồng ý của Bộ, ngành quản lý đó;

    - Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác phải xin phép và được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    4. Trong trường hợp phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh trong phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thì người sử dụng lao động được phép huy động làm thêm giờ vượt quá quy định tại khoản 1 của Điều này, nhưng phải được sự thỏa thuận của người lao động."

    Theo các quy định về thời gian làm thêm giờ thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm thêm tổng số 200 giờ trên một năm, các trường hợp khác đều phải thỏa thuận với người lao động về thời gian vượt quá. Như vậy nếu công ty của em không có sự thỏa thuận với người lao động và số giờ lao động vượt quá 200 giờ/1năm là vi phạm pháp luật lao động về thời gian làm thêm.

    3. Vấn đề tiền lương trong thời gian làm thêm giờ.
    Điều 61 Bộ luật lao động quy định về việc trả lương đối với thời gian làm thêm giờ theo đó người lao động được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
    Như vậy việc công ty em chỉ tính và trả lương cho người lao động theo ngày làm việc bình thường là không đúng.

    Căn cứ quy định pháp luât, căn cứ tình hình thực tế tại công ty của em có thể nói rằng công ty em đang vi phạm nhiều nội dung của pháp luật lao động.
    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình người lao động trong công ty em cần phải yêu cầu công ty thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp./.
    Chúc em may mắn!


  • Xem thêm     

    05/10/2011, 09:12:06 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo tôi khái niệm tuyển dụng ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng có nghĩa là việc tuyển dụng có thể được thể hiện dưới dạng hợp đồng lao động hoặc được tuyển dụng như thi tuyển vào khối các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước...
    Do đó trong trường hợp bạn nêu thì những người lao động phải nộp lại khoản tiền đã nhận thì sẽ thích hợp hơn.
    Đây cũng chỉ là ý kiến cá nhân để bạn tham khảo, theo tôi cơ quan bạn nên có văn bản tham vấn ý kiến của sở nội vụ hoặc bộ nội vụ, bộ lao động thương binh và xã hội thì sẽ chuẩn tắc hơn./.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    26/09/2011, 09:03:16 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Trước hết các khoản này giống nhau ở mục đích hỗ trợ người lao động trong thời gian mất việc làm đồng thời cũng ghi nhận những đóng góp của người lao động đối với người sử dụng lao động trong thời gian làm việc từ lúc được tuyển dụng cho tới khi mất việc.

    Khác:

    Mức hưởng trợ cấp mất việc được quy định tối thiểu là 2 tháng lương (trừ trường hợp người lao động mới làm việc cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động được một tháng) quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18/11/2009 hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

    Trong khi trợ cấp thôi việc chỉ được thanh toán cho người lao động có thời gian làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp từ một năm trở lên và mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng 1/2 tháng lương (lương trung bình của 6 tháng gần nhất trước thời gian nghỉ việc). Trường hợp thôi việc trái pháp luật người lao động thậm chí còn không được thanh toán khoản này.

    Trên đây là một số nội dung, có thể còn chưa đủ, em tham khảo thêm các văn bản nhé./.
  • Xem thêm     

    24/09/2011, 09:48:00 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định tại điều 6 và điều 8 Bộ luật lao động người sử dụng lao động là doanh nghiệp, tổ chức....cá nhân đủ 18 tuổi;
    Trường hợp người sử dụng lao động chết có thể được hiểu là với cá nhân người sử dụng lao động chết và tổ chức doanh nghiệp bị giải thể; mặc dù luật lao động không quy định trường hợp này nhưng căn cứ quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng dân sự thì hợp đồng lao động sẽ đương nhiên chấm dứt hiệu lực vì hợp đồng không có đủ chủ thể tham gia hợp đồng.
    Về trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
    Giống:
    Cùng là khoản tài chính nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm.
    Khác:
    Về văn bản điều chỉnh: trợ cấp thôi việc được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động; trợ cấp mất việc được điều chỉnh bởi luật bảo hiểm xã hội;
    Về đối tượng được hưởng:
    Trợ cấp thôi việc áp dụng cho người lao động có thời gian làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp từ một năm trở lên (Điều 42 Bộ luật lao động);
    Trợ cấp mất việc áp dụng với người lao động  đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 81 Luật Bảo Hiểm xã hội sau:
    Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

    Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp....

    Cơ quan chi trả:
    Trợ cấp thôi việc người sử dụng lao động phải chi trả;
    Trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm chi trả;
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    21/09/2011, 04:15:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tôi chưa thực sự rõ các trường hợp bạn nêu nhưng hiện tại theo quy định pháp luật có hai hình thức để người lao động tham gia đóng bảo hiểm: tham gia bảo hiểm bắt buộc và tham gia bảo hiểm tự nguyện.
    Đối tượng và quyền lợi khi tham gia hai hình thức bảo hiểm trên được quy định như sau:
    Về bảo hiểm tự nguyện:

    BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

      

    BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN LÀ GÌ?

    Là loại hình bảo hiểm mà người dân tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất từ Quỹ bảo hiểm xã hội do Nhà nước quản lý.

    AI ĐƯỢC THAM GIA?

    Công dân Việt Nam, tuổi đời từ 15 đến 60 đối với nam và đến 55 tuổi đối với nữ, nếu không thuộc diện đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Những người 60 tuổi trở lên  đối với nam và 55 tuổi trở lên đối với nữ, đã có ít nhất 15 năm đóng BHXH thì được tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện cho đủ 20 năm để được hưởng chế độ hưu trí.

    THAM GIA Ở ĐÂU?

    Liên hệ trực tiếp với BHXH quận huyện nơi cư trú để được hướng dẫn làm tờ khai đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.

    Có thể tham gia BHXH tự nguyện đan xen với thời gian ngừng tham gia BHXH bắt buộc. Thời gian tính để hưởng chế độ là tổng thời gian tham gia của cả 2 loại BHXH bắt buộc và tự nguyện.

    MỨC ĐÓNG:

    Người tham gia tự lựa chọn mức đóng, tùy theo mức thu nhập của mình. Năm 2010, mức đóng thấp nhất bằng 18% lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 lần mức thấp nhất. Từ năm 2012 mức đóng thấp nhất bằng 20% và năm 2014 trở đi đóng thấp nhất bằng 22% lương tối thiểu chung. Có thể đóng hàng tháng, hoặc hàng quý, hoặc 6 tháng một lần.

     

    QUYỀN LỢI KHI THAM GIA:  

    1/ Được hưởng lương hưu và bảo hiểm y tế:

    a/ Điều kiện:

    • Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
    • Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định.
    • Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.
    • Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện khi: Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.

    Lưu ý: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 5 năm so với thời gian quy định, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm.

     

    b/ Mức hưởng:

    Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH

    §         15 năm đầu = 45% ;

    §         và cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)

    Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%

     

    2/ Được điều chỉnh lương hưu:

    Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt từng thời kỳ, theo công bố của Nhà nước.

    3/ Được trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu:

    Khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu hàng tháng còn được nhận trợ cấp 1 lần.  Mức trợ cấp tính từ năm đóng BHXH thứ 26 (nữ) và năm thứ 31 (nam). Mỗi năm được hưởng 0,5 tháng mức thu nhập bình quân đóng BHXH.

     4/ Được trợ cấp BHXH 1 lần:

    a/ Điều kiện:

    • Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
    • Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
    • Chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.
    • Ra nước ngoài để định cư.

    b/ Mức hưởng:

    Mỗi năm tham gia BHXH được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện TN.

      Lưu ý: Khi tính mức lương hưu hằng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau: Có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     5/ Chế độ mai táng phí:

    Đang tham gia BHXH tự nguyện từ đủ 5 năm hoặc đang nhận lương hưu nếu không may bị chết (hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết), người thân được nhận mai táng phí (bằng 10 tháng lương tối thiểu chung).

    6/ Được trợ cấp tuất một lần:                                               

    a/ Trường hợp người lao động đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết:

    Thân nhân hưởng tính theo số năm đóng BHXH của người chết: Mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.           

    Ø      Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm.

    Ø      Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. 

    b/ Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết:

    Thân nhân hưởng tính theo thời gian đã hưởng lương hưu: Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.  

    c/  Trường hợp người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

    Ø      Tuất hàng tháng: Người đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

    -          Tuất cơ bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất.

    -          Tuất nuôi dưỡng: 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).

    -          Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.

    -          Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.

    Ø      Tuất một lần: Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm bị chết hoặc thân nhân đủ 15 năm trở lên nhưng thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được làm tròn. Mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH.

    BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

    I – ĐIỀU KIỆN HƯỞNG:   

    Người lao động đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và có một trong những điều kiện sau:

    §         Nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi;

    §         Nam đủ 55, nữ đủ 50 tuổi và có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số > 0,7;

    §         Nam đủ 50, nữ đủ 45 tuổi suy giảm khả năng lao động > 61% (hưởng lương hưu với mức thấp hơn);

    §         Không kể tuổi đời, suy giảm khả năng lao động > 61%, có đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hưởng lương hưu với mức thấp hơn);

    §         Đủ 50 đến dưới 55 tuổi (nam/nữ), trong đó có ít nhất 15 năm làm công việc khai thác than hầm lò;

    §         Không kể tuổi đời đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    II – QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:

    1/ Mức hưởng:

    Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH

    a/ Tỷ lệ hưởng lương hưu:

    §   15 năm đầu = 45% ;

    §   và cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)

    Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động trừ 1% tỷ lệ.

    b/ Cách tính bình quân tiền lương đóng BHXH:

    v     Thời gian đóng BHXH theo hệ số lương do nhà nước quy định:

    ·         5 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 1995

    ·         6 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2001

    ·         8 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ trước 2007

    ·         10 năm cuối, nếu tham gia BHXH từ 2007 trở đi

    v     Thời gian đóng BHXH không theo thang bảng lương nhà nước: Bình quân toàn bộ thời gian.

    v     Có thời gian đóng BHXH theo lương nhà nước và không theo lương nhà nước, tính như sau: Tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo tiền lương Nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên.

    2/ Quyền lợi khác của người hưởng lương hưu:

    ·         Cấp thẻ BHYT miễn phí do quỹ BHXH chi;

    ·         Cấp thẻ ATM miễn phí khi lập thủ tục hưu;

    ·         Hưởng chế độ tuất khi chết;

    ·         Nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh họat của từng thời kỳ;

    ·         Mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung;

    ·         Được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đóng BHXH  từ năm 26 trở đi đối với nữ và năm 31 trở đi đối với nam: Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng ½ tháng mức bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH.

     

    3/ Trợ cấp BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đóng BHXH từ 3 tháng đến < 20 năm): Mỗi năm đóng BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình quân đóng BHXH.

    Lãnh trợ cấp ngay không chờ sau 12 tháng đối với các trường hợp:

    ·         Suy giảm khả năng lao động trên 61% ;

    ·          Hết tuổi lao động;

    ·         Định cư hợp pháp ở nước ngoài.

    Chờ lãnh trợ cấp sau 12 tháng: Sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.

    4/ Các tháng lẻ đóng BHXH (Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần):

    ·         Dưới 3 tháng: không tính

    ·         Từ đủ 3 tháng đến dưới 7 tháng: tính nửa năm

    ·         Từ đủ 7 tháng đến dưới 1 năm: tính 1 năm

    Nếu còn chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi để được tư vấn./.
    Chúc bạn thành công!


  • Xem thêm     

    20/09/2011, 11:07:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Nội dung em quan tâm tôi trả lời như sau:
    Thứ nhất là tiền trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là hai khoản tiền khác nhau và cơ quan chi trả cũng khác nhau:Trợ cấp thôi việc được người sử dụng lao động chi trả cho người lao động có thời gian làm việc liên từ một năm trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một số tiền bằng 1/2 tháng lương (tháng lương được tính là lương trung bình của 6 tháng gần nhất).
    Tiền trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm chi trả.
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    14/09/2011, 01:11:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc tính trợ cấp như vậy là đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định.
    Tuy nhiên bạn và công ty bạn cần lưu ý với trường hợp đơn phương chấm dứt  hợp đồng trước thời hạn.

    Để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ các thủ tục sau:

    1. Phải có lí do chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 38 và không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp quy định tại Điều 39 Bộ luật lao động.

    2. Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thuộc điểm a, b và c khoản 1 Điều 38, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    3. Đảm bảo thời hạn báo trước: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp sa thải theo Điều 85, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Chúc thành công!
  • Xem thêm     

    13/09/2011, 10:08:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Trường hợp của em tôi thấy có thể cơ quan em đang áp dụng thang bảng lương cho công chức tập sự.
    Em có thể hỏi lại người quản lý của em xem cơ quan đang áp dụng thang bảng lương nào nhé.
    Chúc em thành công!
  • Xem thêm     

    12/09/2011, 03:00:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 12 của Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18-4-2003 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm và Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH ngày 18-11-2009 của Bộ Lao động-Thương Binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18-4-2003 của Chính phủ thì mức trợ cấp việc làm được tính như sau:

    Tiền trợ cấp mất việc làm = Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm x tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm x 01.

    Trong đó:

    Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm (được tính theo năm) được xác định là tổng thời gian người lao động người lao động làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đó được tính từ khi bắt đầu làm việc đến khi người lao động bị mất việc làm, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 41 của Nghị định 127/2008/MĐ-CP ngày 12-12-2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

    Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau: dưới 1 tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm; từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được làm tròn thành 6 tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng ½ (nửa) tháng lương; Từ đủ 6 tháng trở lên được làm tròn thành 1 năm làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1 tháng lương.

    Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề của người lao động trước khi bị mất việc làm, bao gồm: tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

    Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật mà chúng tôi vừa nêu ở trên thì mức trợ cấp việc làm cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên thấp nhất bằng 2 tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động làm dưới 1 tháng.

    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 08:59:27 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu giữa bạn và người sử dụng lao động không có thỏa thuận hoặc cam kết liên quan mà chỉ đơn thuần là hợp đồng lao động với thời hạn nêu trên thì bạn có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo quy định của Bộ luật lao động trong trường hợp này người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động trước 30 ngày làm việc sau đó mới được nghỉ việc (trừ trường hợp được người sử dụng lao động đồng ý ngay khi nộp đơn xin thôi việc).
    Chúc may mắn!
  • Xem thêm     

    18/08/2011, 03:11:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Mặc dù hợp đồng mới bạn và công ty chưa tiến hành ký kết nhưng thực tế bạn và công ty lại đang cùng thực hiện hợp đồng mới và tôi hiểu rằng hợp đồng mới của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn do đó bạn phải thực hiện nghĩa vụ báo trước 45 ngày làm việc trước khi nghỉ việc.

    Trường hợp của bạn do chưa làm việc đủ 1 năm nên sẽ không được nhận khoản trợ cấp 1/2 tháng lương đối với 1 năm làm việc tại công ty.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    08/08/2011, 11:14:26 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Với nội dung bạn nêu tôi có thể trả lời bạn như sau:
    Trường hợp nếu người học nghề và doanh nghiệp của bạn có hợp đồng về việc học nghề thì sẽ thực hiện theo nội dung của hợp đồng học nghề.
    Trường hợp không có hợp đồng học nghề thì việc doanh nghiệp của bạn thực hiện việc thanh toán như trên là phù hợp.
    Hiện tại chưa có quy định nào về lương trong thời gian học nghề phải đảm bảo bằng mức lương tối thiểu.
    Chúc bạn thành công!
7 Trang «<4567>