Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

7 Trang «<34567>
  • Xem thêm     

    10/02/2012, 12:57:04 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Rất vui vì các luật sư có thể giúp bạn đọc giải quyết được vướng mắc./.
    Chúc em mạnh khỏe và thành công trong công việc!
  • Xem thêm     

    09/02/2012, 08:53:34 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Luật sư xin lỗi vì đã viết không hết câu!
    Nguyên văn đầy đủ của đoạn này như sau: Việc phạt chỉ xảy ra khi hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên nhưng người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm  cho người lao động- không tham gia bảo hiểm. Vì vậy để chứng minh công ty em chưa phát sinh nghĩa vụ tham gia bảo hiểm thì cần cung cấp một số hợp đồng lao động có thời hạn như em nêu.
    Đến đoạn này có lẽ em đã hiểu rõ rồi? Chúc em một ngày làm việc hiệu quả vui vẻ!
  • Xem thêm     

    08/02/2012, 11:48:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Căn cứ những thông tin em cung cấp bổ sung thì thấy rằng toàn bộ thời gian từ khi thành lập đến nay công ty em áp dụng hình thức hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì không bắt buộc đóng bảo hiểm. Tuy nhiên em cũng cần lưu ý nếu liên tục ký hợp đồng dưới 3 tháng thì nhiều trường hợp cơ quan bảo hiểm vẫn phạt người sử dụng lao động.
    Việc phạt chỉ xảy ra khi hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên mà không tham gia bảo hiểm vì vậy để chứng minh công ty em chưa phát sinh nghĩa vụ tham gia bảo hiểm. Công ty em cần xuất trình một số hợp đồng có thời hạn như em nêu.
    Chúc em khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    08/02/2012, 09:46:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Về câu hỏi của em luật sư trả lời như sau:
    Theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện thì đối với các trường hợp bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội thì với hợp đồng lao động có thời hạn là 3 tháng đã phải tham gia bảo hiểm xã hội. Tôi chưa biết công ty em đang làm việc có thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm hay không tuy nhiên theo các quy định hiện hành và quy định tại nghị định 86/2010/ND- CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm , căn cứ số lao động như em nêu thì mức phạt như sau:
    Điểm b, khoản 1 Điều 7 nghị định này quy định mức phạt từ 5.100.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
    Đồng thời bị buộc phải đóng khoản truy thu bảo hiểm xã hội đối với thời gian trước ngày 1/1/2012, thời hạn để nộp khoản truy thu này là 30 ngày theo quy định tại khoản 2 điều 7 nghị định này. Có thể doanh nghiệp cũng sẽ phải nộp một số tiền tương ứng với lãi suất của số tiến chưa đóng bảo hiểm.
    Chúc em khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    08/02/2012, 08:59:15 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Với thông tin bạn nêu luật sư trả lời như sau:

    Khoản 1 điều 74 Bộ luật lao động quy định: “Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:

    a, 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường;

    b,14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;

    c, 16 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt”.

    Về thời gian làm việc của người lao động tại một doanh nghiệp được xác định theo hợp đồng lao động thời gian thực hiện hợp đồng lao động. Mặc dù khoản 3 điều 14 Nghị định 44/2003/NĐ- CP có quy định thời gian thử việc cũng được tính để thanh toán tiền trợ cấp thôi việc nhưng thực tế các doanh nghiệp thường căn cứ vào ngày tháng ký hợp đồng lao động chính thức để giải quyết các quyền lợi và chế độ cho người lao động vì không nhiều doanh nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng thử việc.
    Trên đây là một số nội dung luật sư có thể trả lời bạn! Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    03/02/2012, 01:43:00 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung quan tâm của bạn luật sư trả lời như sau:
    Theo quy định tại Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì khi ký hợp đồng lao động người sử dụng lao động không được phép yêu cầu người lao động phải đặt cọc một khoản tiền, văn bằng chứng chỉ gốc... việc yêu cầu đó của doanh nghiệp đã là sai. Mặc dù vậy một số doanh nghiệp hiện nay vẫn muốn sử dụng các yêu cầu này để ràng buộc người lao động dưới dạng là bản cam kết......
    Thứ hai luật sư chưa biết hợp đồng bạn ký với công ty đó là loại hơp đồng gì nếu là hợp đồng có xác định thời hạn thì người lao động phải có nghĩa vụ thông báo trước 30 ngày làm việc, hợp đồng không xác định thời hạn phải thông báo trước 45 ngày làm việc. Thời hạn này được tính từ ngày người lao động gửi thông báo hoặc có đơn xin thôi việc, hết thời hạn trên mà doanh nghiệp và người lao động không đạt được sự thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động thì các bên phải thanh toán và trả cho nhau tất cả những thứ đã, đang lưu giữ....
    Trong trường hợp này nếu doanh nghiệp tiếp tục không trả lại bạn hồ sơ giấy tờ gốc thì bạn có thể yêu cầu cơ quan quản lý về lao động như phòng lao động quận huyện hoặc sở lao động thương binh và xã hội giải quyết./.
    Trên đây là nội dung trả lời cho yêu cầu của bạn, hy vọng bạn sớm được nhận lại hồ sơ giấy tờ của mình, Chúc bạn và gia đình mạnh khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    31/01/2012, 04:25:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định của Điều 74 bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật lao động thì người lao động có thời gian làm việc liên tục tại doanh nghiệp trong 12 tháng sẽ được nghỉ phép 12 ngày (không kể ngày lễ, tết).
    Người lao động sẽ được nghỉ phép và theo thời gian, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp và do người sử dụng lao động quyết định.
    Trường hợp không được nghỉ phép thì người lao động sẽ được nhận một khoản tiền tương ứng với số ngày chưa nghỉ (khoản này được tính dựa trên lương tháng của người lao động/số ngày lao động trong một tháng. Ví dụ lương 3 triệu/tháng/26 ngày công thì lương của 12 ngày nghỉ phép = 3 tr:26 x 12ngày= số tiền được nhận).
    Trên đây nội dung trả lời theo nội dung câu hỏi của bạn. Chúc bạn và gia đình năm 2012 mạnh khỏe vạn sự như ý!
  • Xem thêm     

    18/01/2012, 01:11:28 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Quy định về việc nghỉ phép năm được áp dụng đối với những người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ 12 tháng thì mới được hưởng chế độ nghỉ phép năm./.
    Chúc em và gia đình năm mới mạnh khỏe, thành công!
  • Xem thêm     

    14/01/2012, 01:16:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Không có gì chúc em và gia đình những ngày cuối tuần vui vẻ!
  • Xem thêm     

    09/01/2012, 08:55:08 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Thứ nhất về thủ tục đăng ký đóng BHXH, BHYT lần đầu cần phải có hồ sơ giấy tờ như sau:


    1. Phiếu đăng ký nộp Bảo hiểm xã hội (2 bản).

    2. Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (1 bản photo).

    3. Phiếu đăng ký lao động do cơ quan quản lý lao động xác nhận (1 bản photo sao y của đơn vị).

    Trường hợp chưa lập thì đơn vị nộp bổ sung sau khi đã đăng ký.

    4. Mẫu 02-SBH (3 bản): Danh sách người lao động đề nghị cấp sổ.

    5. Mẫu C47-BH (3 bản): Danh sách lao động, quỹ tiền lương điều chỉnh mức nộp Bảo hiểm xã hội.

    6. Mẫu C47a-BH (3 bản): Danh sách lao động, quỹ tiền lương bổ sung mức nộp BHXH (nếu có nộp bổ sung quá trình tham gia BHXH trước thời gian đăng ký).

    7. Mẫu C46-BH (3 bản): Bản đối chiếu số liệu nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế (nếu cùng kỳ đối chiếu).

    Người lao động có hợp đồng hoặc thời gian làm việc từ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế bắt buộc.

    Mức lương làm căn cứ nộp Bảo hiểm xã hội.

    - Cơ quan hành chính sự nghiệp: nộp theo Nghị định số204/2004/NĐ-CP và một số hướng dẫn liên quan.

    - Công ty Nhà nước: nộp theo Nghị định số205/2004/NĐ-CP và một số hướng dẫn liên quan.

    - Doanh nghiệp hoạt động theo Luật DN: Mức lương làm cơ sở đóng BHXH là tổng mức tiền lương và phụ cấp ghi trên hợp đồng lao động. Tiền lương và phụ cấp nói trên phải thực hiện theo đúng thang, bảng lương mà doanh nghiệp đã xây dựng và đăng ký với cơ quan lao động địa phương.

    Tất cả các biểu mẫu nêu trên bạn liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội để mua và xem thêm các hướng dẫn cụ thể tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Thứ hai việc truy thu như em hỏi, căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo Hiểm xã hội, BHYT.... thì người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể đề nghị cơ quan Bảo hiểm tiến hành truy thu, người tham gia bảo hiểm đề nghị truy đóng....hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị như sau:

    Mẫu 3a-TBH "Danh sách lao động điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN "

    Mẫu 01 - TBH "Tờ khai tham gia BHXH, BHYT, BHTN" của người lao động do người lao động kê khai; trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ nộp số BHXH.

    Công văn của người sử dụng lao động đề nghị truy đóng BHXH

    - Hồ sơ liên quan đến việc truy đóng của người lao động như: Quyết đinh, Hợp đồng lao động, Bảng lương thanh toán tiền lương, tiền công trong thời gian truy đóng.

    Thủ tục hành chính cụ thể  và số lượng hồ sơ cụ thể em vui lòng liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm để thực hiện nhé./.
    Chúc em khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    08/01/2012, 09:08:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Thấy em phản hồi như vậy thì rõ ràng là em chưa hiểu rồi. Anh tư vấn thêm thế này nhé.
    Nếu em làm nghề hoặc công việc trong điều kiện bình thường, trong trường hợp em sinh đôi trong một lần sinh thì em sẽ được nghỉ tổng thời gian là 5 tháng, sinh ba con trong một lần sinh sẽ được nghỉ 6 tháng.
    Nếu công việc của em thuộc danh mục nặng nhọc, độc hại thì thời gian nghỉ của em là 6 tháng khi sinh đôi trong một lần sinh và 7 tháng nếu là sinh 3.
    Trường hợp không may em là người có khuyết tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật thì thời gian nghỉ của em sẽ là 7 tháng nếu là sinh đôi và 8 tháng nếu là sinh 3 trong một lần sinh.
    Như vậy chắc em đã rõ quyền lợi của mình rồi phải không?
    Chúc mẹ con em mạnh khỏe!

    Anh trích lại một phần nội dung bài tư vấn trước để em tham khảo nhé.
    III.
    Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

    1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:

    a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;

    b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;

    c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;

    d) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểm a, b và c ở trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.

    2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới sáu mươi ngày tuổi bị chết BHXHthì mẹ được nghỉ việc chín mươi ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ sáu mươi ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc ba mươi ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều ; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

    3. Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.

    4. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm 1, 2 và 3 ở trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.


  • Xem thêm     

    06/01/2012, 11:01:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Trước tiên xin chúc mừng em được làm mẹ!
    Hiện tại nội dung sửa đổi bổ sung luật lao động về chế độ nghỉ thai sản với thời gian 6 tháng chưa có hiệu lực nên vẫn áp dụng các quy định hiện hành như sau:

    I. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

    Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH. cụ thể các điểm như sau:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức;

    c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

    d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.

    II. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

    d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

    2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c ở trên phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    III. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

    1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:

    a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;

    b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;

    c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;

    d) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểm a, b và c ở trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.

    2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới sáu mươi ngày tuổi bị chết BHXHthì mẹ được nghỉ việc chín mươi ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ sáu mươi ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc ba mươi ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều ; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

    3. Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.

    4. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm 1, 2 và 3 ở trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    IV. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:

    Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

    Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

    V. Mức hưởng chế độ thai sản:

    1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định, mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

    VI. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:

    1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Sau khi sinh con từ đủ sáu mươi ngày trở lên;

    b) Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động;

    c) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

    2. Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật .BHXH

    VII. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản:

    1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH  mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.

    2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

    Theo các quy định và điều kiện trên em sinh đôi thì thời gian nghỉ theo chế độ thai sản của em sẽ được tăng thêm 30 ngày,
    Trên đây là nội dung tư vấn của anh chúc ba mẹ con em mạnh khỏe!

     

  • Xem thêm     

    05/01/2012, 04:24:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Chúng tôi sẽ rất vui nếu nội dung tư vấn của luật sư có thể giúp các bạn giải đáp được vướng mắc và hoàn thành công việc của mình một cách nhanh chóng nhất.
    Cảm ơn bạn về những lời chúc tốt đẹp, chúng tôi cũng chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    05/01/2012, 01:33:59 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương thì việc thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo Điều 64 của Bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

    1. Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hăng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, doanh nghiệp trích lập quỹ khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Mức trích lập quỹ khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    2. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hăng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận

    3. Các doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với người lao động sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp”.

    Theo quy định trên thì việc thưởng tháng lương thứ 13 sẽ do thỏa thuận dựa trên cơ sở hợp đồng lao động của bạn với công ty cũng như thỏa ước lao động tập thể của công ty và quy chế thưởng này được công bố công khai trong công ty của bạn.
    Do đó việc trả lương tháng 13 không quy định định bắt buộc nhưng Nhà nước luôn khuyến khích người sử dụng lao động có các chế độ đãi ngộ cho người lao động.
    Theo quy định trên thì thời gian lao động của người lao động được căn cứ theo hợp đồng lao động nếu các bên không có thỏa thuận về việc cộng dồn cả thời gian thử việc lẫn thời gian làm việc chính thức thì thời gian thử việc đương nhiên không phải là thời gian làm việc theo hợp đồng.
    Chúc bạn mạnh khỏe và may mắn!
  • Xem thêm     

    30/12/2011, 10:38:32 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo Thông tư 21/2003/TT-BLDTBXH hướng dẫn thực hiện một số nội dung về Hợp đồng lao động trong đó cũng có phụ lục là hợp đồng lao động mẫu. Về nguyên tắc hợp đồng lao động phải tuân theo mẫu trên.
    Tuy nhiên nội dung của mẫu hợp đồng đó là những thông tin cơ bản về lương, giờ làm việc và các chế độ nghỉ ngơi.... nhưng đối với một số ngành nghề, có tính đặc thù chuyên môn....người sử dụng lao động và người lao động có thể xác lập phụ lục hợp đồng hoặc bản mô tả công việc những bản mô tả, phụ lục này là một phần của hợp đồng lao động.
    Chúc bạn khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    24/12/2011, 09:06:57 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào meomiu!
    Trường hợp của bạn cũng xảy ra rất nhiều, vì một lý do nào đó mà doanh nghiệp vẫn nợ tiền BHXH đối với cơ quan bảo hiểm, tuy nhiên việc bạn rút sổ bảo hiểm tại Công ty A không đồng nghĩa với việc bạn được nhận lại tiền đã đóng bảo hiểm. Tiền đóng bảo hiểm của bạn Công ty A sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán với cơ quan bảo hiểm.
    Chúc meomiu những ngày cuối tuần vui vẻ!
  • Xem thêm     

    24/12/2011, 09:02:08 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động, căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động mà Doanh nghiệp có thể sử dụng hợp đồng lao động theo một trong các hình thức sau:
    - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
    - Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
    - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.
    Như vậy trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp của bạn phát sinh những loại việc mà thời gian và tính chất của công việc này chỉ mang tính thời vụ, nhất thời thì nên lựa chọn hình thức hợp đồng lao động dưới hình thức hợp đồng lao động theo mùa vụ.
    Chúc bạn những ngày cuối tuần vui vẻ!
  • Xem thêm     

    19/12/2011, 09:19:19 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Cảm ơn anh.  Hy vọng anh có thể sớm giải quyết được vướng mắc đó.
    Nếu anh muốn liên hệ trực tiếp với tôi có thể gọi cho tôi theo số điện thoại 0985 340 054 hoặc gửi thư tới email của tôi là: lsduongmai@gmail.com.
    Chúc anh mạnh khỏe và thành công!
  • Xem thêm     

    19/12/2011, 09:59:49 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Về việc ký hợp đồng theo nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp cũng như nhu cầu của người lao động mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức hợp đồng lao động phù hợp với từng đối tượng người lao động.
    Nên việc ký hợp đồng làm cộng tác viên không có gì sai, tuy nhiên những hợp đồng loại này chỉ có tính ngắn hạn và tính thời vụ.
    Nếu công ty em có ý định bổ nhiệm người đang làm việc dưới dạng cộng tác viên làm phó giám đốc thì cần phải ký hợp đồng lao động với họ như vậy mới đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của người lao động với doanh nghiệp đồng thời mới đảm bảo thuận lợi cho người đó thực hiện quyền và nghĩa vụ của phó giám đốc.
    Chúc em tuần mới vui vẻ!
  • Xem thêm     

    16/12/2011, 11:21:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào anh!
    Trước hết căn cứ các quy định hiện hành thì không có quy định nào cho phép các đơn vị được thu lại phần thu nhập tăng thêm đã được trả cho người lao động trong đơn vị.
    Tuy nhiên Quy chế chi tiêu nội bộ khi được ban hành phải được lấy ý kiến đông đảo người lao động tại đơn vị nếu đại đa số đồng ý với cách quản lý, chi tiêu... của đơn vị đó. Sau khi ban hành quy chế nội bộ đơn vị sự nghiệp phải đăng ký với cơ quan chủ quản, ngân hàng....nếu có nội dung không hợp pháp thì phải sửa đổi bổ sung.
    Trên đây là nội dung tư vấn bổ sung của tôi./.
    Chúc anh khỏe và thành công!

7 Trang «<34567>