Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

18 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    27/06/2015, 01:58:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp này cơ quan bạn nên kí hợp đồng dịch vụ, không đưa vào bảng lương, chi phí hợp đồng này cho vào chi phí sản xuất kinh doanh! 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    27/06/2015, 01:50:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong trường hợp bạn xin thôi việc đúng với pháp luật Lao động (người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) theo Điều 37 của bộ luật Lao động thì bạn mới được quyền hưởng trợ cấp thôi việc. Các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 27 bộ luật Lao Động:

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 

    Nếu bạn xin thôi việc mà không nằm trong các trường hợp nêu trên thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải chịu các nghĩa vụ phát sinh trong từng trường hợp cụ thể, được quy định tại Điều 43 bộ luật Lao động:

    Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Trong trường hợp bạn được hưởng trợ cấp thôi việc thì trong thời hạn 7 ngày làm việc bạn sẽ được người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ, chậm nhất là 30 ngày chứ không đến 3 tháng (Khoản 2 Điều 47 bộ luật Lao động).

    Trường hợp bạn ra nước ngoài thì số tiền trợ cấp thôi việc có thể được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc bạn cũng có thể ủy quyền cho người thân nhận lại!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    27/06/2015, 10:41:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước hết phải xem xét xem bạn xin thôi việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) có hợp pháp theo quy định của pháp luật không? Điều đó được quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động:

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của luật Lao động

    Nếu không thuộc một trong các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng được pháp luật cho phép, theo Điều 43 Luật Lao động:

    Điều 43   . Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sưu. Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 04:37:48 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    khoản 2 Điều 22 Bộ Luật lao động 2012 có quy định:“Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn”

    Như vậy, theo cả quy định của luật mới và luật cũ thì người sử dụng lao động chỉ được phép ký với người lao động 2 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, nếu sau đó người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Nếu bạn cần tư vấn thêm, xin vui lòng liên hệ luật sư. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 02:11:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Hưởng lương hưu là quyền thụ hưởng sau khi đóng BHXH đủ số năm quy định và đủ điều kiện. Việc kỷ luật cách chức không liên quan hay ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu. Với trường hợp của bạn, nếu đã đóng được 30 năm và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương. 

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    26/06/2015, 09:58:47 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp người lao động nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật quy định có trường hợp phải xin giấy phép lao động tại Việt Nam và có trường hợp không phải xin giấy phép lao động nhưng người lao động vẫn phải làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận không thuộc trường hợp cấp phép lao động.

    Trường hợp không phải xin cấp phép lao động được quy định tại Nghị định 102 NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật Lao động về lao động nước ngoài:

    Điều 7. Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    1. Người lao động nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 172 của Bộ luật lao động.

    2. Các trường hợp khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

    a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;

    Bộ Công Thương hướng dẫn căn cứ, thủ tục để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ nêu trên.

    b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

    c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    d) Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

    đ) Tình nguyện viên;

    Người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

    e) Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày;

    Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

    g) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức này đã ký kết.

    h) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Vậy bạn cần cung cấp thông tin chi tiết để luật sư tư vẫn kĩ hơn xem người nước ngoài này có thuộc 1 trong các trường hợp trên đây không !

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 03:36:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Ở trường hợp này hợp đồng lao động hay chứng từ tùy thân sẽ không liên quan đến việc định tội danh của bạn bạn, báo cáo lưu trên tài khoản addmin đã là bằng chứng cho thấy bạn của bạn phạm tội Trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 bộ luật Hình sự:

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 
    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Tái phạm nguy hiểm;
    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
    đ) Hành hung để tẩu thoát;
    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
    Đặc trưng của tội trộm cắp là người phạm tội có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, cơ quan điều tra sẽ dựa vào số tiền bạn của bạn chiếm đoạt được và các tình tiết có trong vụ án để định khung hình phạt.
    Nếu cần tưu vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư, thân!
  • Xem thêm     

    25/06/2015, 03:14:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu được quy định rõ ràng trong Điều 50 luật Bảo hiểm như sau:

    Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu

    1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

    b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

    2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

    b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. 

    Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 đối với nữ nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 5 năm so với thời gian quy định như trên, kể cả những người đã có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí.

    Vậy nếu mẹ bạn chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm thì có thể tham gia bảo hiểm tự nguyện thêm 5 năm để có thể nhận được lương hưu. Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 10:45:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo trường hợp của bạn thì sau khi chuyển đổi loại hình công ty, công ty mới sẽ phải chịu khoản nợ lương của người lao động.

    Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế cho Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, quy định công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi, các quy định này được ghi tại các điều: Điều 31 đối với việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, Điều 32 chuyển đổi công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Điều 33 chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần.

    Doanh nghiệp đã vi phạm điều Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ 2012) quy định về nguyên tắc trả lương như sau: Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Theo như bạn nói, ban lãnh đạo không trả tiền lương cho người lao động thì bạn và những người lao động khác có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động gửi đến Hòa giải viên lao động thuộc Phòng Lao động, thương binh và xã huyện. Trường hợp của bạn là trường hợp tranh chấp lao động cá nhân buộc phải qua hòa giải trước khi đưa ra Tòa án. 

    Sau khi bạn có đơn gửi Hòa giải viên lao động, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn của bạn, Hòa giải viên lao động sẽ thực hiện việc hòa giải trong phạm vi quyền và trách nhiệm của mình. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Hòa giải viên lao động sẽ tiến hành hòa giải. Trường hợp của bạn sẽ rơi vào một trong số các trường hợp sau và một trong các kết quả sau:

    - Một là, hòa giải thành và các bên nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đối với nhau, tranh chấp được giải quyết;

    - Hai là, hòa giải thành, các bên không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhau, tranh chấp được đưa ra Tòa án;

    - Bà là, hòa giải không thành, tranh chấp được đưa ra Tòa án;

    - Bốn là, không tiến hành hòa giải, tranh chấp được đưa ra Tòa án.

    Như vậy, kết quả hoặc là tranh chấp được giải quyết, hoặc là tranh chấp được đưa ra Tòa án.

    Nếu bạn cầu tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Trân trọng!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 10:21:40 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Trong trường hợp công ty cho người lao động nghỉ là do chấm dứt công việc sản xuất nhưng vẫn có thu nhập ổn định thì:

    Theo Điều 98 bộ Luật lao động năm 2012:

    Điều 98. Tiền lương ngừng việc

    Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

    1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

    2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

    3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

     Người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ không lương như vậy là trái pháp luật và phải đảm bảo trả lương đủ cho người lao động, các chế độ BHXH, quyền lợi của người lao động sẽ vẫn được giữ nguyên.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

     

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 09:39:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 nghị định số 03/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm, hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động gồm các văn bản sau đây:

    a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

    b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển.

    c) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.

    d) Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2012 thì khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không được : “Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động”.

     Như vậy, trường hợp công ty giữ hồ sơ là bản gốc bằng tốt nghiệp cao đẳng của bạn là trái với quy định của pháp luật pháp luật. Hành vi này sẽ bị phạt tiền từ từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Điểm a Điều Khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội , đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

    Đồng thời, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này thì công ty: “Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Đim a Khoản 2 Điều này

    Qua phân tích trên, thì bạn muốn lấy lại hồ sơ gốc là hoàn toàn hợp pháp. Để lấy lại hồ sơ gốc, bạn hãy đến trực tiếp yêu cầu công ty trả lại hồ sơ gốc cho mình. Nếu công ty không trả thì bạn hãy nhờ đến sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền để xử phạt hành chính công ty theo quy định trên và cơ quan có thẩm quyền sẽ buộc công ty đó trả lại hồ sơ gốc cho bạn. Cụ thể là bạn có thể làm đơn gửi đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở làm việc của công ty để xử phạt hành vi vi phạm hành chính của công ty.

    Thân!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 09:00:53 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Theo nghị định số 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi có thời gian công tác từ đủ 10 năm trở lên. Đối với trường hợp của này, bạn công tác mới 2 năm nên chưa đủ điều kiện hưởng.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 08:54:27 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

     Bảo hiểm xã hội tự nguyện không có chế độ thai sản. Với trường hợp của bạn, khi sinh con bạn không được hưởng chế độ nào của Bảo hiểm. 

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 08:43:06 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong trường hợp của bạn thì người sử dụng lao động (bên trường học) đã không trả lương đầy đủ và trả đúng hạn cho bạn, vì vậy bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của bộ luật Lao động:

    "Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động".

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động 1 khoảng 1 nhất định tùy vào hợp đồng lao động (căn cứ vào khoản 2 Điều 37 bộ luật Lao động), không được hưởng trợ cấp thôi việc mà chỉ được hưởng phần lương còn thiếu của người sử dụng lao động!

    Nếu bạn muốn tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư. Thân!

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 08:39:58 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Trường hợp của bạn là giao kết hợp đồng lao động đối với lao động đã nghie hưu và hưởng lương. Trường hợp này pháp luật không cấm. Tuy nhiên, bên phía công ty cần tuân thủ điều kiện và quy định đối với đối tượng lao động là người cao tuổi hoặc suy giảm khả năng lao động.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/06/2015, 08:30:45 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Trường hợp của bạn là bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở một tỉnh và sang tỉnh khác để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    Tại tiểu mục 3.4 mục III của thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH  có quy định như sau: “Trường hợp người lao động khi thất nghiệp có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp do về di chuyển nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình thì phải làm đơn đề nghị theo mẫu số 9 ban hành kèm theo thông tư này và gửi Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang đóng bảo hiểm thất nghiệp để Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện giới thiệu hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo đề nghị của người lao động thực hiện theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện tiếp nhận chuyển đến để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo nêu tại tiết 3.3 của điểm này”.

    Nếu bạn có đúng lý do liên quan tới di chuyển nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình thì bạn có thể hưởng chế độ thất nghiệp ở quê. Bạn phải gửi đơn tới Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi bạn đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện sẽ giới thiệu hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện tiếp nhận chuyển đến hướng bảo hiểm thất nghiệp như sau :

    Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện xác định mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi Sở lao động- Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

    + Phòng được phân công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

    + Quyết định của Giám đốc Sở lao động- Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh để thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm; 01 bản gửi Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện; 01 bản sẽ gửi cho bạn  để thực hiện. Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
    Chúc bạn sớm hưởng được quyền lợi của mình.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    23/06/2015, 02:22:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thời gian đóng bảo hiểm ít nhất là đủ 20 năm thì được hưởng lương hưu, độ tuổi hưởng lương hưu ở người bình thường được quy định và hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 152/2006 NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc:

    Điều 26. Điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    Người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:

    1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

    2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

    3. Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    4. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

    Trong trường hợp đã đóng 25 năm bảo hiểm xã hội, muốn nghỉ hưu trước 10 năm thì dựa vào khoản 2 Điều 28 của Nghị định trên:

    Điều 28. Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 52 và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    2. Người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 27 Nghị định này, mức lương hưu hằng tháng được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị định này thì mức lương hưu giảm đi 1%.

    Như vậy nếu bạn nghỉ hưu trước 10 năm thì mức lương hư hàng tháng sẽ bị giảm 10%. Có nghĩa chỉ được hưởng 65% lương.Thân ái!

  • Xem thêm     

    23/06/2015, 02:05:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Trường hợp của bạn, thực tế ddax đống BHXH nhưng đơn vị bảo hiểm chưa nhận được tiền nên phía họ không chốt sổ cũng là điều được phép. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần khiếu nại đối với công ty để việc dự định được nhanh chóng.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    23/06/2015, 12:08:13 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Đối với hợp đồng làm việc theo thời vụ, khi nghỉ việc đúng thời hạn hợp đồng thì không cần nộp đơn báo trước. Trường hợp này của bạn không rõ là xin nghỉ trước hay đúng thời hạn mà công ty vẫn có quyền yêu cầu đến công ty? nếu như vẫn là thời gian hợp đồng thì công ty vẫn trả lương và đônngs bảo hiểm như thỏa thuận, không phụ thuộc vào công việc được phân công trên thực tế.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    23/06/2015, 11:55:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3178)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn.

    Công nhiên viên thử việc có đóng BH được hưởng các chế độ tai nạn lao động như đối người lao động. Trong trường hợp này của bạn, các chi phí chữa trị được đồng chi trả bời công ty và đơn vị bảo hiểm. Để được hưởng quyền lợi của mình, bạn có thể làm đơn đến hòa giải viên lao động hoặc tòa án.

    Trân trọng.

18 Trang <1234567>»