Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<3456789>»
  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:17:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo Điều 188, Luật Đất đai 2013, đất đang có tranh chấp được coi là không đủ điều kiện để chuyển nhượng. Đối với trường hợp của bạn, mặc dù đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng trong quá trình cắm mốc để xác định ranh giới đã phát sinh tranh chấp, do đó bạn phải tiến hành giải quyết tranh chấp theo các bước nêu dưới đây.

    1. Hòa giải tranh chấp đất đai

    Theo quy định tại Điều 202, Luật Đất đai 2013 và Điều 88, Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, trình tự hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành như sau:

    - Nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai lên UBND xã. Việc hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đơn.

    - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    +) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    +) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.;

    +) Tổ chức cuộc họp hòa giải. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    - Tại thời điểm này, nếu lập biên bản hòa giải thành thì tranh chấp đất đai chấm dứt và bạn có thể tiếp tục thực hiện các quyền theo quy định.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn tại điểm 2 dưới đây.

    2. Giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền

    Điều 203, Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân. Như vậy, nếu như hòa giải không thành bạn có thể gửi đơn yêu cầu lên Tòa án Nhân dân để được giải quyết.

    Trong qúa trình giải quyết tranh chấp bạn phải cung cấp được các căn cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đo đạc thửa đất...).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần hỗ trợ giải quyết tranh chấp đất, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:12:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được Luật sư Thái Hùng trả lời, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong  tư vấn bổ sung  cho bạn như sau:  

    1. Sửa chữa nhà có phải xin cấp phép xây dựng?

    Theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

    Điều 89, Luật Xây dựng 2014 quy định: Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng.

    Đối chiếu với yêu cầu tư vấn của bạn: bạn muốn nâng nền và đúc 3D xà gỗ tại lầu 1, như vậy có thể gây ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực. Và trường hợp này bạn bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng (Giấy phép sửa chữa, cải tạo).

    Bạn cần lưu ý, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp này là UBND cấp huyện.

    Bạn chuẩn bị hồ sơ xin giấp phép bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.

    - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.

    - Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.

    2. Thanh tra xây dựng được kiểm tra khi nào?

    Cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng bao gồm Thanh tra Bộ Xây dựngThanh tra Sở Xây dựng (theo quy định pháp luật không có đơn vị thanh tra cơ sở cấp phường). Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra ngành Xây dựng thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, Nghị định 26/2013/NĐ –CP. Theo đó,

    - Thanh tra viên ngành Xây dựng là công chức của Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra viên khi tiến hành hoạt động thanh tra phải có thẻ thanh tra, biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu trong khi thi hành nhiệm vụ.

    - Phải có quyết định thanh tra: Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành.

    Như vậy, bạn có thể yêu cầu các cán bộ kiểm tra xuất trình những giấy tờ nêu trên để thuận tiện trong quá trình thanh tra.

    3. Mức xử phạt vi phạm hành chính

    Khoản 6, Điều 13, Nghị định 121/NĐ – CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng quy định:

    6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

    b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị

    Bạn căn cứ vào quy định trên để xác định mức phạt chính xác nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 07:08:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Thời hạn thuê đất nông nghiệp:

    Theo Khoản 2 điều 126 Luật đất đai 2013: Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

    2. Thủ tục thuê đất

    a. Đối với trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

    Khoản 5 Điều 68  Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục thuê đất như sau:

    Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ hướng dẫn chủ đầu tư (là cá nhân/hộ gia đình) lập hồ sơ xin thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất và ký hợp đồng thuê đất.

    Người được thuê đất ký hợp đồng và nộp tiền thuê đất theo quy định. Sau khi người thuê đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thuê đất và chỉ đạo cấp nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    b. Đối với trường hợp thuê đất thông qua hình thức đấu giá

    Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt, Phòng Tài nguyên Môi trường chỉ đạo phương án đấu giá quyền thuê đất trình UBND cấp huyện phê duyệt. Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá sẽ tổ chức phiên đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, sau khi người đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trình UBND huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký hợp đồng thuê đất với người trúng đấu giá.

    3. Giá đất nông nghiệp tại Phú Thọ

    Bảng giá đất ở Phú Thọ phân ra làm hai vùng: xã đồng bằng và xã trung du, miền núi. Do bạn 
    không nói rõ địa chỉ đất nên không có căn cứ để chúng tôi xác định chính xác giá đất nông nghiệp giúp bạn. Theo bảng giá đất nông nghiệp mới nhất giai đoạn (2015 - 2019) của tỉnh Phú Thọ rơi vào mức trung bình từ 24.000 đ/m2 – 25.000 đ/m2.
    Nếu bạn quan tâm tới giá thuê đất nông nghiệp thì căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.  Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%.
    Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất.

    4. Nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp

    Trường hợp bạn muốn nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thực hiện dự án thì cần chú ý những vấn đề sau đây:

    a. Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng khi đáp ứng 4 điều kiện sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
     
    - Đất không có tranh chấp.
     
    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
     
    - Trong thời hạn sử dụng đất.
    Ngoài ra, để được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, bên nhận chuyển nhượng cần đáp ứng điều kiện: phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp và hạn mức áp dụng cho các tỉnh miền bắc nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng là không quá 20 héc ta (Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
    b. Hồ sơ và trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn có thể tham khảo tại bài tư vấn cụ thể của chúng tôi tại đây.

    5. Thủ tục đăng ký mô hình kinh tế trang trại:

    Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại quy định: Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên (đối với cơ sở chăn nuôi).
    Trình tự thực hiện việc đăng ký trang trại:
    - Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất (nếu trang trại thực hiện trên nhiều xã thì người nộp hồ sơ có quy định lựa chọn một UBND xã nhất định để nộp hồ sơ).
    - Hồ sơ phải có Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại và các tài liệu khác liên quan.
    - Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu không xác nhận phải có văn bản trả lời rõ lý do trong 3 ngày làm việc).
    - Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho cá nhân, hộ gia đình trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 06:28:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về trường hợp nhiều sổ hộ khẩu gia đình trên một địa chỉ nhà đất

    Trường hợp của bạn, có thể hiểu cán bộ thụ lý hồ sơ đã  hướng dẫn về việc cùng một địa chỉ nhà đất tồn tại hai sổ hộ khẩu gia đình và điều này không trái với quy định của pháp luật, cụ thể:

    Theo Điều 24, Luật Cư trú thì sổ hộ khẩu  là tài liệu làm căn cứ để xác định việc đăng kí hộ khẩu thường trú của từng gia đình hoặc từng đơn vị lập sổ. Đơn vị lập sổ ở đây là cá nhân công dân đủ điều kiện lập hộ khẩu theo quy định.

    Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn không có quy định cấm nhiều sổ hộ khẩu gia đình trên cùng một địa chỉ nhà đất.

    2. Trình tự, thủ tục đính chính thông tin trên sổ hộ khẩu

    Theo khoản 1, Điều 23 và khoản 3, Điều 1 Luật  Cư trú sửa đổi  năm 2013  thì  trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới thì bạn  phải thực hiện thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Công an cấp huyện nếu bạn cư trú tại thành phố trực thuộc trung ương; là Công an cấp xã nếu bạn cư trú tại tỉnh.

    (Theo khoản 1, Điều 21 và khoản 2, Điều 23, Luật Cư trú).

    Trình tự, thủ tục:

    Chủ hộ hoặc  người được uỷ quyền nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:

    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    - Xuất trình sổ hộ khẩu;

    - Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới (giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở)

    Thời hạn giải quyết:

    Theo khoản 5, Điều 29, Luật Cư trú thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
     Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/07/2015, 06:17:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    I. Về điều kiện để được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:

    -Theo  Khoản 5, Điều 58; Điều 193; Điều 134, Luật Đất đai 2013 thì  doanh nghiệp của bạn (bên  được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    1. Có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh  phê duyệt dự án và quy hoạch sử dụng đất để thực hiện dự án;

    2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    3. Có trách nhiệm cải tạo đất, sử dụng đúng mục đích, nộp khoản phí cho nhà nước để bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

    4. Ngoài ra, doanh nghiệp của bạn cần chứng minh:

    a) Về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

    b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư (nếu thuộc trường hợp phải thực hiện ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư 2014 – hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn);

    c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    II. Thứ hai, về mức phí phải nộp:

         Theo Điều 5, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một số tiền nhất định để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy theo điều kiện của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định khoản tiền phải nộp cụ thể nhưng không được thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân (x) với giá của loại đất trồng lúa theo Bảng giá đất được ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    Bạn tìm hiểu khung giá đất do UBND tỉnh ban hành để xác định số tiền phải nộp nhé.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    29/07/2015, 03:01:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Theo Điều 10, Luật đất đai 2013 thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Nếu bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất thì theo khoản 1, Điều 57 và Điều 59, Luật Đất đai, việc này phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

    Về nghĩa vụ tài chính:

    Điều 109 Luật đất đai và Điểm b, Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở đối với trường hợp nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng, nếu được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, chủ sử dụng đất phải nộp tiền bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/07/2015, 06:44:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vấn đề bạn hỏi đã được luật sư Dương Văn Mai tư vấn, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin bổ sung thêm một số nội dung sau: 

    1. Về đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là “sổ hồng”)

    - Nếu bạn chưa nhận được sổ hồng, bạn có thể liên hệ với Chủ đầu tư hoặc Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội chi nhánh Hà Đông để xin bổ sung bản sao chứng thực CMND mới của mình để được cấp sổ hồng với thông tin này.

    - Nếu bạn đã nhận được sổ hồng, bạn cần thực hiện thủ tục xin đính chính thông tin chủ sở hữu nhà ở. Hồ sơ cần có: (i) Bản gốc sổ hồng; (ii) Đơn đề nghị đính chính thông tin; (iii) Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân mới.

    Hồ sơ được nộp và giải quyết tại VPĐKĐĐ Hà Nội chi nhánh quận Hà Đông.

    Thời gian giải quyết: trong vòng 10 ngày.

    Căn cứ pháp luật: bạn có thể tham khảo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 và Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

    2. Về việc tặng cho hoặc chuyển nhượng nhà ở cho bố mẹ:

    a. Thủ tục công chứng hợp đồng

    Đây là thủ tục bắt buộc và được thực hiện tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có nhà, tuy nhiên, thực tế hiện nay bạn nên thực hiện tại VPCC sẽ được phục vụ nhanh hơn.

    Hồ sơ cần xuất trình bản gốc: sổ hồng, chứng minh nhân dân, hộ khẩu, đăng ký kết hôn của hai bên (nếu bạn độc thân thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).

    Sau khi đối chiếu hồ sơ nhận thấy hợp lệ, cán bộ công chứng sẽ xác nhận hợp đồng và phát hành hợp đồng cho bạn thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.

    b. Hồ sơ sang tên gồm:

    - Bản gốc sổ hồng;

    - Bản sao chứng thực CMND/HK, Giấy chứng nhận kết hôn của hai bên (nếu bạn độc thân thì nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).

    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

    Thời gian giải quyết : Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian giải quyết chuyển quyền nhà/đất không quá 10 ngày làm việc nhưng thực tế sẽ lâu hơn.

    c. Chi phí

    - Chi phí công chứng hợp đồng : bạn phải chịu chi phí này theo quy định của văn phòng công chứng.

    - Thuế thu nhập cá nhân : khi chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà ở giữa cha mẹ và con bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP cảu Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

    - Lệ phí trước bạ sang tên nhà đất : trường hợp con tặng cho bố mẹ sẽ được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 23/2013/NĐ-CP.

    Để chứng minh quan hệ cha mẹ - con, trong hồ sơ bạn cần bổ sung thêm giấy khai sinh của mình để được miễn thuế và lệ phí trước bạ nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3  hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    24/07/2015, 01:56:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Không có sai sót gì trong trường hợp này, Ông C vẫn được hưởng di sản thừa kế của bố mình vì tại thời điểm ông A chết ông C vẫn còn sống, đây không phải là trường hợp thừa kế thế vị. Vợ và con ông C sẽ được thay chồng/cha mình được hưởng phần di sản này.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    24/07/2015, 12:58:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định về việc cho thuê đất công ích

    Thẩm quyền cho thuê đất công ích

    Như thông tin bạn trao đổi, thời gian thuê đất là năm 2002 nên Luật Đất đai 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 1993 sẽ là căn cứ áp dụng.

    Theo điều 15 Nghị định 64/CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân xã có thẩm quyền cho cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tiền thu được từ việc cho thuê đất chỉ được dùng vào nhu cầu công ích của xã theo quy định của pháp luật.

    Thời hạn cho thuê đất công ích

    Như thông tin bạn trao đổi, thời gian thuê đất là năm 2002 nên áp dụng Nghị định số 85/1999/NĐ-CP nghị định của chính phủ sửa đổi, bổ sung  một số điềucủa Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, Khoản 3 điều 15 Nghị định này quy định:

    3.Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với các trường hợp đã cho thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được thực hiện theo hợp đồng cho thuê đất đã ký kết, các trường hợp cho thuê đất công ích từ sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất không quá 5 năm.

    Năm 2005, hợp đồng hết hạn và ông A được ký lại hợp đồng thuê mới với thời hạn 20 năm. Luật Đất đai 2003 có hiệu lực tại thời điểm này quy định tại Khoản 5 điều 67: “Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất”.

    Như vậy, ông A thuê đất công ích của UBND xã với thời hạn là 20 năm là sai.

    2. Xác định nguồn gốc đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A

    Theo thông tin bạn trao đổi, bản đồ địa chính và sổ mục kê năm 1996 -1997 xác định diện tích đất tại vị trí gia đình ông A xin được công nhận quyền thuộc đất là của đội giao thông nhưng thực tế đơn vị này đã không quản lý diện tích đất trên trong nhiều năm và UBND xã đã đứng ra quản lý và cho ông A thuê từ năm 2002.

    Ông A được sử dụng diện tích đất nói trên dựa vào hợp đồng thuê đất công ích do UBND xã phường quản lý thì theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể, theo Điều 19 Nghị định 43 /2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 04:01:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 676 Bộ Luật Dân sự quy định: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    Căn cứ Điều 675 Bộ Luật Dân sự, đây là trường hợp không có di chúc nên những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật với kỷ phần như nhau.

    Tại thời điểm năm 2005, bố mẹ ông A đều đã chết nên vợ và 3 người con của ông A sẽ được hưởng di sản thừa kế trong đó có C là con của ông A (còn sống tại thời điểm ông A chết).

    Điều 677 Bộ Luật Dân sự quy định về thừa kế thế vị chỉ áp dụng cho trường hợp C (là con) chêt trước ông A (là bố). Do vậy, bạn không thể áp dụng quy định này để chia đều di sản thừa kế ông A để lại cho vợ và 2 con của C (tương tự như những thành viên khác là vợ và con của ông A được).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 03:50:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định giấy chứng nhận cấp cho cá nhân hay hộ gia đình

    Để chắc chắn thông tin chủ thể của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, trong trường hợp này bạn có thể liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường để được cung cấp thông tin đất đai theo quy định (điều 5 Nghị định 43/2014-NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai).

    Việc xác định chính xác chủ thể sử dụng đất sẽ là cơ sở để bạn xác định chủ quyền đất cũng như quyền thừa kế của những người có liên quan.

    2. Việc cấp Giấy chứng nhận cho nhiều loại/thửa đất

    Luật Đất đai 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất, nhiều loại đất trong cùng một giấy chứng nhận, trên thực tế nhiều cá nhân, hộ gia đình đã được cấp giấy chứng nhận trên đó ghi nhận nhiều loại đất khác nhau trên nhiều thửa đất khác nhau tại cùng một xã, phường, thị trấn.

    Giả thiết, toàn bộ diện tích đất nói trên được cấp cho hộ gia đình ông Tác thì tại thời điểm gia đình ông Tác nộp hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận, các thành viên trong hộ gia đình ông Tác sẽ là đồng chủ sử dụng đất.

    Câu hỏi của bạn còn khá nhiều vấn đề cần làm rõ để có thể tư vấn chính xác nội dung bạn băn khoăn, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118  để được trợ giúp thêm.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./

     

  • Xem thêm     

    18/06/2015, 06:03:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực

    Như bạn trình bày, bạn có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà Tư vào năm 2013, tại thời điểm này Luật Đất đai 2003 đang có hiệu lực thi hành.

    Điều 127 Luật Đất đai 2003 quy định: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    Theo Điều 122 Bộ Luật Dân sự 2005, hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Luật Đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực mà hai bên không thực hiện thủ tục này thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

    Theo điều 137 Bộ Luật Dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; trong trường hợp này, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    2. Hậu quả hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

    - Về quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng:

    Hợp đồng dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập hay nói cách khác pháp luật dân sự không công nhận và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng vô hiệu ngay cả khi các bên đã thực hiện xong hợp đồng.

    - Hoàn trả lại tài sản:

    Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Xét trường hợp này,  bà Tư phải hoàn trả lại cho bạn số vàng đã nhận và bạn phải chuyển giao lại quyền sử dụng đất thực tế đã chiếm hữu (nếu có).

    - Xác định lỗi và bồi thường thiệt hại

    Theo Điều 146 Bộ luật dân sự năm 1995 và Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005 thì bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu mà gây thiệt hại phải bồi thường.

    Hiện nay, vấn đề xác định thiệt hại của hợp đồng dân sự vô hiệu nói chung chưa được hướng dẫn cụ thể nhưng nếu dựa trên các quy định tại điểm c tiểu mục 2.3 mục 2 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/04/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về xác định thiệt hại của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và dựa trên quy định việc xác định lỗi, xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình" thì:

    + Một bên bị coi là có lỗi nếu bên đó có hành vi làm cho bên kia nhầm tưởng là có đầy đủ điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất .

    + Trường hợp hợp đồng vô hiệu do lỗi của hai bên thì xác định mức độ lỗi của mỗi bên để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mỗi bên.

    + Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Nếu các bên đều có lỗi tương đương nhau làm cho hợp đồng vô hiệu, thì mỗi bên chịu trách nhiệm 1/2 giá trị thiệt hại. Nếu bên bán có lỗi làm cho hợp đồng bị vô hiệu, thì bên bán phải trả cho bên mua số tiền (vàng) đã nhận và bên mua phải giao lại tài sản (quyền sử dụng đất) cho bên bán (nếu đã nhận). Trong trường hợp có sự chênh lệch giá đất mà bên mua bị thiệt hại thì bên bán phải bồi thường khoản tiền chênh lệch giá này.

    Đối chiếu thông tin bạn cung cấp, bạn cũng có lỗi khi không yêu cầu bà Tư cung cấp thông tin quyền sử dụng đất cũng như tình trạng tài sản và thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng. Do vậy, lỗi trong trường hợp này có thể được xác định là 50/50.

    Khoản chênh lệch giá đất được coi là thiệt hại cho bạn (bên mua) và bà Tư phải chịu ½ theo mức độ lỗi của mình.

    3. Giải pháp

    Theo quan điểm của chúng tôi, giữa bà Tư và ông Minh đang có những vướng mắc quan trọng khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai người này. Cụ thể, để thực hiện được hợp đồng giữa bà Minh và ông Tư thì ông Minh phải trả nợ đủ cho NH, nhận sổ đỏ về và làm thủ tục sang tên cho bà Tư, sau đó bà Tư lại mới có thể ký hợp đồng và sang tên cho bạn. Thời gian để thực hiện các việc này có thể sẽ rất dài và không phụ thuộc vào bạn mà phụ thuộc vào khả năng tài chính của ông Minh cũng như thiện chí thực hiện của ông Minh và bà Tư.

    Để giải quyết dứt điểm, bạn nên thương lượng với bà Tư về trách nhiệm bồi thường thiệt hại để hai bên tự thỏa thuận với nhau cùng hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký. Trường hợp không thỏa thuận được, bạn nên thực hiện quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền để đề nghị tuyên giao dịch vô hiệu. Xin lưu ý với bạn, thời hiệu khởi kiện các vụ kiện dân sự được quy định là 2 năm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 06:18:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Không bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú khi xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là:

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

    - Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

    -  Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

    -  Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

    -  Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

    Điều 10 Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm:

    - Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

    - Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.

    -  Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

    - Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

    -  Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài.

    -  02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

    -  Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

    Đối chiếu với quy định trên thì không có yêu cầu về việc đăng ký tạm trú với Công an phường thì mới được cấp Giấy phép lao động.

    Vì vậy, bạn cần liên hệ lại với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động để hỏi rõ về việc này và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định.

    2.   Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Công an xã, phường

    Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về việc khai báo tạm trú như sau:

    Người nước ngoài tạm trú tại Việt nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

    Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung, mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú

    Như vậy, chủ nhà trọ nơi người nước ngoài trọ trong thời gian lao động tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú với Công an xã, phường. Khi thực hiện thủ tục này, cơ quan công an thường yêu cầu xuất trình hợp đồng thuê nhà. Bạn nên cân nhắc để chuẩn bị hợp đồng cho đầy đủ nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/05/2015, 02:37:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Các trường hợp diều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu:

    Trường hợp có những thay đổi trong sổ hộ khẩu như: Chủ hộ, họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh lại thông tin trong hộ khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

    Người đi thực hiện việc điều chỉnh: người đại diện trong hộ.

    2. Hồ sơ và thời gian, lệ phí thực hiện:

    - Hồ sơ điều chỉnh gồm: (i) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; (ii) Sổ hộ khẩu; (iii) Giấy chứng tử của chủ hộ; (iv) văn bản họp gia đình cử chủ hộ (nếu có).

    - Cơ quan thực hiện: Công an cấp huyện.

    Thời hạn thực hiện: 3 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm quyền nhận đủ hồ sơ.

    Lệ phí: Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    3. Vấn đề tài sản

    Do bạn không nói rõ nguồn gốc hình thành tài sản nên chúng tôi tư vấn về nguyên tắc rằng: mọi tài sản được hình thành bởi ai thì người đó sẽ là chủ sử dụng tài sản mà không phụ thuộc vào các thành viên khác trong gia đình. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng.

    Để được tư vấn chi tiết hơn, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để cung cấp thêm thông tin tài sản và được giải đáp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    22/05/2015, 02:24:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Sổ hộ khẩu bị mất thì được cấp lại. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ là Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

    Bạn liên hệ với Công an quận/huyện để xin cấp lại nhé. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho bạn. 

    Về lệ phí: bạn sẽ phải nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

    Việc xin cấp lại hộ khẩu rất đơn giản, bạn nên tự thực hiện cho đỡ mất chi phí nhé. Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng.

     

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 12:50:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Để xác định mức phí dịch vụ cần căn cứ vào nội dung công việc, điều này phụ thuộc vào hồ sơ cũng như những yêu cầu cụ thể của Khách hàng. Vi dụ, cho dịch vụ thành lập công ty cổ phần, tùy vào nội dung ngành nghề đăng ký kinh doanh mà phí có thể giao động ở nhiều mức khác nhau. Mặt khác, phí dịch vụ cũng là một trong những thông tin cần bảo mật của Luật Tiền Phong, bạn có thể inbox cho tôi những yêu cầu cụ thể, chúng tôi sẽ gửi biểu phí cho bạn.

    Cảm ơn bạn đã quan tâm tới dịch vụ của chúng tôi và mong được hợp tác.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 09:22:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Tùy vào quy mô dự án đầu tư mà pháp luật quy định về thủ tục xin thuê đất có sự khác nhau, theo quy định của pháp luật hiện hành, quy mô đầu tư được xem xét trên cơ sở quy mô vốn. Cụ thể:

    1. Quy mô dự án đầu tư của doanh nghiệp có mức vốn đăng ký dưới 15 tỷ đồng Việt Nam

    Với quy mô dự án dưới 15 tỷ đồng Việt Nam, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư khi tiến hành xin thuê đất.

    Về thủ tục xin thuê đất được pháp luật quy định như sau:

    Bước 1: Xin thuê đất

    Hồ só cần chuẩn bị gồm:

    - Đơn xin cho thuê đất;

    - Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

    - Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án.

    Cơ quan thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Cơ quan thụ lý hợp đồng: Sở Tài nguyên Môi trường.

    (Tham khảo Khoản 2, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất).

    Thời gian giải quyết hồ sơ xin thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng (Tham khảo Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai).

    Bước 2: Ký hợp đồng thuê đất

    Sau khi có Quyết định cho thuê đất, đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp và đại diện UBND cấp tỉnh sẽ ký hợp đồng thuê đất; giá thuê đất và hình thức thanh toán tiền thuê đất sẽ được nêu chi tiết trong hợp đồng thuê đất.

    Bước 3: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê

    Theo quy định tại Điều 99, Luật Đất đai 2013, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Sau khi hoàn tất các thủ tục nêu trên, Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    (Tham khảo Khoản 3, Điều 68, Nghị định 43).

    2. Quy mô dự án đầu tư của doanh nghiệp từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên

    - Trường hợp này bắt buộc doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi thực hiện việc thuê đất (tham khảo Luật Đầu tư).

    Song song với thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp cũng phải lập hợp đồng xin thẩm định nhu cầu sử dụng đất cũng như điều kiện đảm bảo việc sử dụng đất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. (Tham khảo Khoản 4, Điều 14, Nghị định 43).

    - Hồ sơ xin thuê đất nộp tại Sở Tài nguyên Môi trường, gồm:

    +) Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

    +) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

    +) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho thuê đất đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư nêu tại bước 1;

    +) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    (Khoản 1, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành)

    Hồ sơ nêu trên được Sở Tài nguyên Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét Quyết định cho thuê đất;

    Bước ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện tương tự như trường hợp doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 15 tỷ đồng.

    3. Dịch vụ của Luật Tiền Phong

    - Tư vấn Khách hàng về hồ sơ đăng ký đầu tư cũng như thuê đất;

    - Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;

    - Đại diện Khách hàng làm việc với cơ quan chức năng để hoàn thành việc đăng ký đầu tư và thuê đất;

    - Tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động: tư vấn hợp đồng, tư vấn về lao động, tư vấn thuế, tư vấn giải quyết các tranh chấp …

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/02/2015, 03:39:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Chủ sử dụng đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích công cộng

    Theo quy định tại Điều 62, Luật Đất đai 2013 thì dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật quốc gia trong đó bao gồm các dự án về giao thông do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư hoặc do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Khi quyết định thu hồi đất trong trường hợp này có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất (Điều 67, Luật Đất đai 2013). Nếu không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất.

    Như vậy, nhà nước thu hồi một phần đất của gia đình bạn để mở rộng hành lang an toàn giao thông thuộc các trường hợp nêu tại Điều 62 nêu trên thì gia đình bạn phải có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất.

    Nếu việc thu hồi dẫn tới phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì gia đình bạn sẽ được xem xét giao đất hoặc nhà ở tái định cư. (Điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất). Ngược lại, nếu diện tích đất bị thu hồi không đáng kể thì gia đình bạn có thể tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại.

    2. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

    Khi nhà nước thu hồi đất của gia đình bạn thì phần diện tích đất của bạn sẽ được bồi thường theo quy định sau:

    2.1. Bồi thường về đất

    Theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Để được bồi thường gia đình bạn phải tuân thủ điều kiện nêu trên.

    Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    2.2. Bồi thường về tài sản trên đất

    Theo như thông tin bạn cung cấp, việc thu hồi đất sẽ dẫn tới phải phá dỡ một phần nhà ở của gia đình bạn. Bạn có thể căn cứ vào quy định sau để xác định phương thức bồi thường khi có thiệt hại về nhà ở nhé.

    Điều 89, Luật Đất đai 2013 quy định:

    - Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    - Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    27/02/2015, 02:55:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đổi cho em họ của bạn. Như vậy, để có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng bạn cần có sự đồng ý của em họ bạn. Hai bên có quyền lựa chọn lập hợp đồng mua bán hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi nên lựa chọn hợp đồng mua bán bởi lẽ theo phương thức này, mức thuế thu nhập cá nhân liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất (2% giá trị quyền sử dụng đất) sẽ thấp hơn so với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (10% giá trị quyền sử dụng đất).

    Các bước tiến hành thủ tục sang tên bao gồm:

    Bước 1: Công chứng hợp đồng nhượng quyền sử dụng đất

    Các bên chuẩn bị hồ sơ công chứng/chứng thực hợp đồng gồm:

    - Bản sao chứng thực giấy tờ nhân thân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (gồm chứng minh nhân dân và hộ khẩu);

    - Giấy tờ về tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với người chưa có vợ/chồng);

    -  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Khi ký hợp đồng, các bên phải xuất trình các giấy tờ bản gốc cho các bộ công chứng đối chiếu.

    Bước 2: Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.

    - Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

    + Hai bản sao chứng thực giấy tờ nhân thân của hai bên mua/bán (Chứng minh nhân dân/hộ khẩu);

    + Hai bản sao chứng thực giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của hai bên mua/bán;

    + Tờ khai lệ phí trước bạ;

    + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    + Đơn xin đăng ký biến động đất;

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực.

    - Hồ sơ nêu trên được nộp tại Bộ phận một cửa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.

    - Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.

    2. Về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Anh chị em họ không phải là đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (tham khảo Điều 3, Thông tư 111/2013/TT – BTC hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân), do vậy trong trường hợp này vẫn phát sinh nghĩa vụ thuế với nhà nước.

    Như chúng tôi tư vấn ở trên, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay đang được áp là 2% trên tổng giá trị hợp đồng, trường hợp giá trị hợp đồng thấp hơn khung giá đất nhà nước ban hành thì sẽ áp theo khung giá nhà nước.

    (Tham khảo Điểm c Khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 về việc triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế - có hiệu lực từ 1/1/2015).

    3. Bổ sung phần diện tích tăng thêm vào GCN

    Theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì:

    - Nếu có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì gia đình bạn có thể tiến hành thủ tục cấp đổi bổ sung phần diện tích tăng thêm vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích này.

    - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có thể phải nộp tiền sử dụng đất phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/01/2015, 12:54:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.    Quy định của pháp luật Đất đai về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công

    Điều 11, Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP hướng dẫn quy định của Luật Đất đai về thu tiền sử dụng đất có quy định về việc miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng như sau:

    Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;…

     Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

    Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 13, Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất như sau:

    Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.

     Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).

    Mặt khác, theo Pháp lệnh người có công với cách mạng 2012 thì thương binh là đối tượng người có công với cách mạng, do vậy, có thể được xem xét miễn/giảm tiền sử dụng đất, căn cứ quy định của Nghị định 45 và Thông tư 76 thì để được miễn/giảm, thương binh cần phải có quyết định cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau,

    2.    Quy định của UBND tỉnh Gia lai về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công

    UBND tỉnh Gia Lai số có ban hành Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng và có quy định về việc miễn/giảm tiền sử dụng đất như sau:

    - Miễn tiền sử dụng đất:

    Người có công với cách mạng khi được giao đất ở, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì được miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

    - Giảm tiền sử dụng đất:

    Giảm 90% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80%;

    Giảm 80% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60%;

    Giảm 70% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Thân nhân của liệt sỹ quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ, bao gồm cả các trường hợp có hoặc không được hưởng trợ cấp hàng tháng); thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước

    Nguyên tắc miễn, giảm:

    +) Việc xem xét để hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên kiến nghị của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người đó cư trú và những kiến nghị đó phải được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác minh lại trước khi ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo cơ chế ủy quyền.

    +) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện một lần đối với một hộ gia đình hoặc cá nhân và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ, gia đình do UBND tỉnh quy định.

    +) Đối tượng người có công là thương binh được miễn tiền sử dụng đất hay giảm tiền sử dụng đất phụ thuộc vào tỉ lệ thương tật.

    (Tham khảo Điều 3, 4 của Quyết định 13).

    - Không xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:

    +) Hộ gia đình, cá nhân đã được nhà nước giao đất ở (trước hoặc từ ngày 15/10/1993) mà không nộp tiền sử dụng đất.

    +) Hộ gia đình, cá nhân đã được tặng nhà tình nghĩa.

    +) Hộ gia đình, cá nhân hiện đã có đất ở ổn định ngoài lô đất đề nghị miễn giảm (đã được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở nhưng đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân) mà diện tích đất ở lớn hơn hoặc bằng hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định.

    - Điều kiện miễn/giảm.

    +) Phải có hồ sơ gốc quản lý tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh và đang hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

    +) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia Lai và đang thực sự gặp khó khăn về nhà ở.

    Như vậy, bạn căn cứ quy định trên và hồ sơ cụ thể của đương sự để thực hiện cho đúng nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

15 Trang «<3456789>»