Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<49505152>
  • Xem thêm     

    12/09/2011, 12:48:01 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn, Luật sư trả lời như sau:
    1. Việc tặng cho ngôi nhà trên thể hiện bằng hợp đồng tặng cho lập tại phòng công chứng. Vì vậy, bạn cần xem lại bản hợp đồng này. Nếu là hợp đồng tặng cho có điều kiện (chỉ cho con trai, không cho con dâu...) thì đó là tài sản riêng của chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân (tặng cho riêng). Còn nếu trong hợp đồng chỉ thể hiện là tặng cho chồng bạn và không có bất cứ điều kiện gì ràng buộc, đồng thời chồng bạn đồng ý "sáp nhập" vào tài sản chung vợ chồng thì chỉ cần hai người có biên bản thỏa thuận nhập tài sản riêng thành tài sản chung là được. Vậy bạn cần xem lại nội dung của hợp đồng tặng cho đó.
    2. Nếu là tài sản chung thì khi ly hôn bạn mới được chia, còn tài sản riêng thì bạn chỉ có thể được trích một phần công sức duy trì tu sửa (nếu có).
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    12/09/2011, 11:25:09 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    1. Nếu Công an trả lời bạn không đúng (từ năm 2009 đến nay không rõ tung tích chồng bạn) thì bạn có quyền khiếu nại đến trưởng công an xã phường hoặc khởi kiện ra tòa hành chính về sự việc đó.
    2. Việc Tòa án thụ lý thì không bắt buộc phải có xác nhận của Công an nơi cư trú bởi chồng bạn vẫn còn hộ khẩu ở đó. Nếu sau khi Thụ lý vụ án, tòa án không triệu tập được bị đơn thì sẽ tiến hành thủ tục niêm yết theo quy định tại nơi cư trú của chồng bạn. Nếu chồng bạn vẫn cố tình không đến tòa để giải quyết thì bạn có quyền yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích và yêu cầu Toa án cho ly hôn theo thủ tục chung.
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    09/09/2011, 02:36:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Nếu vợ chồng bạn đã thuận tình ly hôn ở Mỹ thì không phải tiến hành thủ tụ ly hôn tại Việt Nam nữa. Bạn chỉ cần tiến hành thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam theo quy định chung.
    2. Các văn bản tố tụng sẽ gửi trực tiếp tới địa chỉ của bạn. Nếu bạn vắng mặt khỏi nơi cư trú thì mới phải tiến hành thủ tục niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã phường và nơi cư trú theo quy định.
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    09/09/2011, 02:30:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Trường hợp của bạn, tôi trả lời như sau:

    1. Chồng bạn đang chấp hành hình phạt tù giam cho nên bạn phải gặp chồng bạn đưa ra yêu cầu xem ý kiến của anh ấy thế nào. Nếu anh ấy không muốn bạn phải chờ đợi thêm thì có thể đồng ý ly hôn (thuận tình ly hôn) khi đó hai vợ chồng ký vào đơn xin ly hôn thì Toa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp chồng bạn không muốn ly hôn thì bạn vẫn có quyền xin ly hôn đơn phương. Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết. Điều 89 quy định:

    "Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.".

    Mục 8, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán - Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành ngày 23/12/2000, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, giải thích như sau:

    "1. Được coi là tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần;

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần;

    - Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

    2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại mục 1 nêu trên. Nếu thực tế cho thấy vợ chồng đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.".

    Như vậy, người chồng đang chấp hành án phạt tù không phải là căn cứ cho ly hôn nên Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định trên đối chiếu với hoàn cảnh thực tế của bạn để xem xét giải quyết cho bạn.
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    09/09/2011, 02:16:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nơi bị đơn cư trú là nơi có thẩm quyền giải quyết tranh chấp các vụ án về hôn nhân và gia đình. Trong vụ việc này, anh chị bạn có cùng nơi cư trú nên Tòa án nơi cư trú đó sẽ giải quyết.
    2. Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình quy định: "Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.".

    Như vậy, đứa con nhỏ 2 tuổi sẽ do chị bạn nuôi, còn đứa lớn nếu đến thời điểm xét xử đủ 9 tuổi sẽ hỏi ý kiến của nó. Nếu chị bạn có chỗ ở, thu nhập ổn định, có sức khỏe và điều kiện kinh tế, có kiến thức để nuôi dạy trẻ... thì có thể được giao nuôi cả hai đứa.

    Còn Tòa án quyết định thế nào phụ thuộc vào nguyện vọng và chứng cứ mà hai bên cung cấp tại Tòa án.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    09/09/2011, 01:54:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

    1.                      Nếu ngôi nhà đó đứng tên của ông nội bạn thì tài sản thuộc quyền sở hữu chung của ông bạn và bà bạn (mỗi người một nửa). Ông nội bạn chỉ có quyền định đoạt một nửa giá trị nhà đất trên, một nửa là di sản của bà nội bạn (mất năm 1999) để lại cho chồng và các con. Nếu đúng thủ tục thì gia đình bạn phải tiến hành khai nhận và phân chia di sản thừa kế đối với phần di sản của bà nội bạn. Trong nội dung phân chia thừa kế thì các thừa kế đồng ý nhường toàn bộ phần di sản của bà bạn cho ông bạn được quyền định đoạt. Sau đó ông bạn lập di chúc, định đoạt toàn bộ di sản đó cho em trai của bạn. Như vậy thì mới đúng thủ tục. Việc ông bạn chưa khai nhận, phân chia thừa kế của bà bạn mà đã lập di chúc thì di chúc có thể chỉ có hiệu lực một phần. Nếu tất cả các thừa kế khác của bà bạn cùng ký vào bản di chúc đồng ý với định đoạt của ông bạn thì vẫn có thể (linh động) công nhận di chúc đó là hợp pháp.

    Còn cụ thể di chúc có hợp pháp có hợp pháp hay không thì Luật sư phải được đọc di chúc thì mới xác định được (thực tế hành nghề luật sư thì có những di chúc có công chứng, chứng thực vẫn có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu). Bạn có thể lưu ý các nội dung quy định về di chúc có hiệu lực sau đây của BLDS:

    Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

    1.                      Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2.                      Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3.                      Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4.                      Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    5.                      Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

      Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1.                      Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2.                      Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.”.

    2.     Nếu di chúc của ông nội bạn hợp pháp thì thủ tục sang tên cho em trai bạn thực hiện bằng việc khai nhận di sản thừa kế tại Phòng công chứng nhà nước hoặc Văn phòng công chứng. Sau đó đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương.

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    09/09/2011, 12:57:22 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn, tôi xin trả lời như sau:
    1. Số tiền mà bạn được nhận là số tiền được ghi trong bản án đã có hiệu lực pháp luật, bất kể sau đó ngôi nhà có tăng hay giảm giá trị (Có quan thi hành án chỉ có nghĩa vụ thi hành những phán quyết của Tòa án chứ không được phép làm khác nếu đương sự không có thỏa thuận).
    2. Thông thường Bản án sẽ ghi là: "Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật và bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải thi hành án chưa thi hành án thì phải chịu lãi suất trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.". Như vậy, lãi suất của bạn sẽ tính từ ngày bạn có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi bạn nhận được tài sản theo bản án. Mức lãi suất được xác định là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thi hành án (Hướng dẫn của TAND TC).
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    09/09/2011, 12:17:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! Theo thông tin mà bạn đưa ra, tôi xin trả lời như sau:

    1.                        Ông bà nội bạn đã mất từ năm 1980, đến nay đã hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế nên bố bạn không thể yêu cầu chia thừa kế đối với nhà đất của ông bà nội bạn. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai quản lý tiếp tục quản lý cho đến khi nhà nước có những quy định mới về vấn đề này.

    2.                        Theo Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì: Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản. Trường hợp của gia đình bạn cũng không thể áp dụng quy định này được (kiện đòi tài sản và chia tài sản chung) bởi điều kiện là phải tất cả các đồng sở hữu có yêu cầu thì Tòa án mới giải quyết gia đình cô ba chắc chắn không đồng ý). Hơn nữa anh Nam cũng là thừa kế của cô ba chứ “không phải là “người khác chiếm hữu”.

    3.                        Tuy nhiên, nếu không có di chúc của ông bà nội bạn cho anh Nam mà anh Nam tự ý đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nhiều khả năng Giấy đó cấp không đúng quy định pháp luật (hết thời hiệu thừa kế thì người đang quản lý tiếp tục quản lý chứ không phải QSD đất thuộc về họ). Bởi vậy, bạn có thể yêu cầu Thanh tra TN&MT kiểm tra lại vấn đề cấp GCN và định đoạt của anh Nam.
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    08/09/2011, 02:57:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     Nghị quyết 35/2000/NQ-QH hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình quy định:

    a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

     b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.".

    Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình quy định: " Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

    1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.

    3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.".

     Như vậy theo các quy định pháp luật trên thì tài sản riêng của ai thuộc về người đó. Tài sản chung sẽ được chia theo công sức đóng góp và ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

    Thân ái!

     


  • Xem thêm     

    08/09/2011, 11:28:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1.Ðiều 677 Bộ luật dân sự quy định: "Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống." Như vậy, Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật trên để cho ba anh em bạn được hưởng thừa kế thế vị của bố bạn đối với di sản thừa kế của ông bạn là đúng pháp luật. Do vậy, phần nhà đất được chia theo bản án cho ba anh em bạn là tài sản thuộc quyền sở hữu chung theo phần có thể phân chia của 3 anh em bạn.

    2. Việc UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận  cho cá nhân anh trai bạn đối với toàn bộ diện tích đất được chia trong khi không có sự nhất trí của hai anh em còn lại là không đúng pháp luật. Đồng thời, việc anh trai bạn tự ý chuyển nhượng toàn bộ phần đất trên cho người khác khi không được nhất trí của ba anh em bạn cũng là trái pháp luật.

    3. Bạn có thể kiến nghị với UBND, nơi cấp giấy chứng nhận xem xét để đính chính hoặc hủy giấy chứng nhận trên đồng thời yêu cầu đừng việc đăng ký, sang tên cho người nhận chuyển nhượng đất của anh trai bạn.

    Bạn cũng có thể giải quyết vụ việc thông qua Tòa án bằng một vụ án tranh chấp tài sản chung. Tuy nhiên trước khi tòa án thụ lý, bạn cần phải yêu cầu UBND cấp xã nơi có đất tổ chức hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai.

    Chúc bạn may mắn!

  • Xem thêm     

    07/09/2011, 10:17:25 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

    1.      Theo quy định tại Nghị quyết 35/2000/NQ-QH năm 2000 và Thông tư 01/2001/TT-BTP của Bộ tư pháp hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì quan hệ giữa bạn và vợ bạn không phải là quan hệ vợ chồng hợp pháp ( do chung sống với nhau sau ngày 03/01/1987 mà đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn) nên tài sản của hai người sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3, Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.”. Như vậy, căn nhà mà vợ chồng bạn mua năm 2003 là tài sản chung theo phần (chứ không phải là tài sản chung hợp nhất) và phần tài sản sẽ phân chia theo công sức đóng góp của các bên.

    2.      Nay vợ bạn bị tâm thần (phải có kết luận giám định của cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án là vợ bạn bị mất năng lực hành vi dân sự) thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do “vợ” bạn  (người bị tâm thần) gây ra do người Giám hộ theo Điều 62 BLDS (con cả của bạn) thay mặt thực hiện. Việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 606 BLDS (lấy tài sản của vợ bạn để bồi thường nếu không đủ thì con bạn phải bồi thường nốt phần thiệt hại còn lại). Bạn không phải là chồng hợp pháp, không phải là người giám hộ nên không phải bồi thường thay vợ bạn tuy nhiên ngôi nhà của bạn sẽ có thể chia ra, lấy phần của vợ bạn để bồi thường cho nạn nhân.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    07/09/2011, 09:43:22 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn Luật sư Cường trả lời như sau:

    1. 1. Bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn theo quy định pháp luật. Việc yêu cầu chia tài sản của bạn là thủ tục phản tố theo quy định tại Điều 60 và Điều 176 Bộ luật tố tụng dân sự. Yêu cầu phản tố chia tài sản chung có liên quan đến việc xin ly hôn của chồng bạn nên Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp luật.
    2. 2. Thủ tục phản tố thì bạn phải có đơn phản tố bằng văn bản: Hình thức thể hiện quốc hiệu, tên đơn, họ tên nguyên đơn, họ tên bị đơn, tên tòa án đang giải quyết. Nội dung trình bày rõ từng loại tài sản, nguồn gốc tài sản, công sức và mức độ đóng góp của bạn vào khối tài sản chung. Nguyện vọng của bạn khi phân chia…và các tài liệu về tài sản kèm theo đơn.
    3. 3. Nghị định 70/1997/NĐ-CP năm 1997 của Chính phủ quy định về án phí và lệ phí và Pháp lệnh án phí và lệ phí năm 2009 của UBTVQH đều không quy định về giá ngạch đối với yêu cầu chia tài sản khi ly hôn nên bạn không phải nộp tiền tạm ứng án phí khi có yêu cầu phản tố trong vụ án ly hôn (Bạn lưu ý: Trong vụ án này quan hệ hôn nhân là chính mức án phí và tạm ứng chỉ có 200.000 đồng. Quan hệ về tài sản nằm trong quan hệ hôn nhân chứ không phải là quan hệ dân sự đơn thuần nên không phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tranh chấp liên quan đến tài sản là nhà nhà trong vụ án ly hôn cũng không bắt buộc phải hòa giải ở UBND cấp xã như tranh chấp đất đai thông thường).
    4. Như vậy bạn không phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn (Các vụ án ly hôn mà tôi đã tham gia là Luật sư thì chưa có vụ án nào Tòa án yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí theo giá ngạch). Tuy nhiên, nếu Tòa án chấp nhận cho ly hôn và chia tài sản thì mỗi đương sự phải chịu mức án phí tương ứng với số tài sản được nhận theo khung giá như sau:

    Giá trị tài sản có tranh chấp

    Mức án phí

    a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

    200.000 đồng

    b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

    5% giá trị tài sản có tranh chấp

    c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

    20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

    36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

    đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

    72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

    e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

    112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

     

     

    1. 4. Nếu bạn có khó khăn thì nên làm đơn xin miễn giảm án phí có xác nhận của UBND xã phường nơi cư trú về hoàn cảnh khó khăn thì bạn sẽ được giảm tiền án phí tối đa là 50% mức án phí nêu trên đối với giá trị tài sản mà bạn được chia theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh án phí và lệ phí năm 2009.
    2. 5. Nếu các bên tranh chấp không thống nhất được giá trị tài sản tranh chấp và có yêu cầu thì tòa án sẽ tiến hành định giá tài sản tranh chấp theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Khi đó giá trị tài sản sẽ được xác định theo giá trị thị trường vào thời điểm xét xử sơ thẩm (Thực tề thì hội đồng định giá thường đưa gia mức giá thấp hơn giá thị trường. Nhà đất thì thường định giá khoảng gấp 3 lần khung giá nhà nước).
    3. Nếu bạn không có chỗ ở thì Tòa án sẽ xem xét để chia chỗ ở cho bạn.

    Nếu có bất cứ thắc mắc gì hãy liên hệ với Luật sư để tư vấn miễn phí!

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:38:55 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:

                1. Nếu thời hiệu yêu cầu chia thừa kế của mẹ bạn vẫn còn (mẹ bạn chết chưa được 10 năm) thì các thừa kế của mẹ bạn có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản của mẹ bạn để lại.

                2. Nếu nhà đất đó căn cứ vào nguồn gốc mà xác định là tài sản của hộ gia đình thì sẽ chia tài sản chung của hộ gia đình cho các thành viên (nếu trước đây đất được giao, cấp cho hộ gia đình sử dụng). Phần tài sản của mẹ bạn được mang ra chia thừa kế cho hàng thừa kế thứ nhất (và người kế vị). Phần di sản của bố bạn đã hết thời hiệu nên bạn được quyền tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật.

                3. Nếu nhà đất là tài sản của bố mẹ bạn thì phần của bố bạn thời hiệu nên bạn được quyền tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật. Phần tài sản của mẹ bạn sẽ trích một phần công sức duy trì tu tạo di sản cho bạn (đối với tài sản trên đất do bạn bỏ tiền ra xây dựng thêm thì là tài sản riêng của bạn). Sau khi trích công sức duy trì di sản cho bạn, phần còn lại sẽ chia đều cho các thừa kế. Đối với người anh của bạn chết trước mẹ bạn thì các con của anh ấy được hưởng kế vị theo Điều 677 BLSD. Người anh chết sau mẹ bạn thì phần của anh đó sẽ được giao cho vợ con anh ấy.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:27:10 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

    Nếu gia đình bạn đã thống nhất để ngôi nhà đó cho chị gái bạn thì gia đình bạn cần đến phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế của ba bạn (bạn lưu ý là Ba của bạn chỉ có ½ phần sở hữu ngôi nhà. Việc khai nhận và phân chia thừa kế trên chỉ có thể chuyển dịch ½ quyền sở hữu căn nhà trên cho chị bạn, phần còn lại là của Má bạn).

    Thủ tục cần có: Giấy chứng tử của Ba bạn; CMND + hộ khẩu của hàng thừa kế thứ nhất; giấy tờ xác định quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và giấy tờ về tài sản. Biên bản khai nhận sẽ được niêm yết tại Trụ sở UBND cấp xã 30 ngày. Nếu không có tranh chấp gì thì chị bạn có quyền liên hệ với Phòng TN&MT để đăng ký, sang tên.

    Bạn cũng có thể yêu cầu Luật sư cung cấp dịch vụ khai nhận di sản thừa kế cho gia đình bạn!

    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 04:17:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:

    1. Khoản 2, Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ, chồng thỏa  thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa  thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa  thuận khác.”

    Như vậy theo quy định pháp luật trên thì em bạn cần chứng minh là nếu em bạn trực tiếp nuôi con thì con của em bạn sẽ có điều kiện phát triển tốt về thể chất và tinh thần (có nhà ở, có lối sống trong sạnh lành mạnh, môi trường sinh sống văn minh, văn hóa, không quá thiếu thốn về vật chất, có thời gian chăm con…).

    2. Bạn cũng cần lưu ý là trong trường hợp nếu tòa án giao con cho chồng em bạn nuôi khiến cháu phát triển không tốt thì em bạn có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con theo Điều 93 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể Điều 93 quy định như sau: “Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên.”.

    2. Đối với tài sản: Nếu em bạn có tài liệu chứng cứ chứng minh là có tài sản chung thì có thể yêu cầu tòa án chia tài sản chung theo quy định pháp luật. Cụ thể Tài sản chung vợ chồng được pháp luật quy định như sau:

    “Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”

    Nếu vụ việc phức tạp thì em bạn có quyền yêu cầu luật sư tham gia vụ án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho em bạn!

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    06/09/2011, 12:32:48 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn, tôi xin trả lời như sau:
    1. Nếu nhà đất đó có nguồn gốc là của ông bà ngoại bạn thì sau khi ông bà ngoại bạn chết sẽ trở thành di sản thừa kế của những người thừa kế theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự (hàng thừa kế thứ nhất gồm bố mẹ và các con của người chết).
    2. Nếu có căn cứ xác định nhà đất đó là tài sản chung của hộ gia đình trong đó có mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình và yêu cầu chia thừa kế của ông bà ngoại bạn (nếu nhà đất được cấp, giao cho hộ gia đình...).
    3. Việc đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật thì đền bù cả QSD đất và tài sản gắn liền với đất (nhà cửa, cây cối, hoa màu...). Do vậy bạn có thể khiếu nại việc bồi thường trên đến hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc UBND cấp huyện...
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    05/09/2011, 01:30:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     Vụ việc của bạn có nhiều dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm  hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự. Bởi vậy bạn nên báo công an giải quyết.
    BLTTHS quy định thẩm quyền giải quyết thuộc về nơi sự việc xảy ra do vậy hợp đồng vay ký ở đâu thì bạn nên báo công an ở đó. Nếu bạn báo sai thẩm quyền thì họ vẫn thụ lý rồi chuyển hồ sơ hoặc hướng dẫn bạn về đúng nơi khai báo.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    30/08/2011, 03:22:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
    1. Việc vay nợ không nhất thiết phải có giấy tờ mới hợp pháp. Điều 401 Bộ luật dân sự quy định hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi. Vậy chỉ cần chứng minh là có việc vay mượn là phải trả (ghi âm cũng là một cách phổ biến).
    2. Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản do một người vay nhưng để dùng phục vụ cho nhu cầu tất yếu của gia đình thì cả vợ và chồng đều phải có trách nhiệm trả nợ.
    3. Nếu tình cảm không còn, tốt nhất bạn giải quyết luôn khi ly hôn (yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng và trách nhiệm trả nợ).
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    30/08/2011, 03:14:54 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Câu hỏi của bạn Luật sư Đặng Văn Cường trả lời như sau:

    1. 1. Xác định di sản: Cần xem lại hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận nhà đất của gia đình bạn kê khai nguồn gốc là gì. Nếu trong hồ sơ có văn bản mua bán giữa vợ chồng bạn, cô bạn với người chủ đất cũ thì có căn cứ xác định nhà đất không phải là di sản của ông bà bạn. Nếu trong hồ sơ không có giấy tờ mua bán nguồn gốc cũng không khai là mua bán thì tài sản có khả năng là của hộ gia đình nên một phần sẽ là di sản của ông bà bạn.
    2. 2. Việc nộp thuế và có tên trên sổ mục kê, sổ dã ngoại không phải là căn cứ chứng minh chủ sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai.
    3. 3. Việc chuyển nhượng giữa cô bạn và vợ chồng bạn nếu đã thực hiện đúng quy định pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất thì đương nhiên có hiệu lực pháp luật nên bạn đừng lo.
    4.    Để có thông tin tư vấn cụ thể bạn cần sao chụp bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận nhà đất trên và các giấy tờ khác có liên quan để Luật sư xem xét và tư vấn cụ thể cho bạn.
    5. Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    30/08/2011, 02:57:15 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tôi xin trả lời bạn như sau:
    1. Vụ việc tranh chấp đất đai bắt buộc phải trải qua hòa giải cơ sở tại cấp xã, phường theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Do vậy bạn cần yêu cầu cấp xã hòa giải trước khi khởi kiện.
    2. Bạn chưa nói rõ là bố mẹ bạn mất khi nào (nếu quá 10 năm thì tòa án không thụ lý vụ án vì hết thời hiệu TK).
    3, Nếu vụ việc còn thời hiệu chia thừa kế thì tòa án sẽ thụ lý đơn và ra thông báo nộp tạm ứng án phí. Tạm ứng án phí được tính theo quy định tại Pháp lệnh án phí và lệ phí năm 2009 tương ứng với giá trị tài sản tranh chấp, cụ thể như sau:

    Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

     

    Giá trị tài sản có tranh chấp

    Mức án phí

    a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

    200.000 đồng

    b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

    5% giá trị tài sản có tranh chấp

    c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

    20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

    d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

    36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

    đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

    72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

    e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

    112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

     

     

    Tiền tạm ứng án phí được tính bằng 50% mức án phí trên.
    Chúc bạn may mắn!
52 Trang «<49505152>