Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

69 Trang «<22232425262728>»
  • Xem thêm     

    13/02/2014, 09:50:59 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Hành vi của bạn là trái pháp luật. Nếu số tiền từ 2 triệu đồng trở lên thì bạn có thể bị xử lý về một trong các tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản (lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng trái phép tài sản...).

          Nếu chưa đến mức truy cứ hình sự thì bạn cũng có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 73/2010/NĐ-CP. Do vậy, trong trường hợp trên, tốt nhất là bạn nên thương lượng với người bị hại và dàn xếp với ngân hàng để khắc phục hậu quả và cam kết không vi phạm tiếp theo...

  • Xem thêm     

    13/02/2014, 09:45:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bố bạn và chú bạn đuổi đánh người đó làm người đó ngã trọng thương thì có thể bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng, tùy thuộc vào hậu quả mà công an sẽ có hình thức xử lý theo pháp luật.

    Ngoài ra, người gây thiệt hại phải bồi hoàn các tổn thất đã gây ra cho nạn nhân bao gồm: Tiền chi phí cứu chữa, tiền thu nhập bị mất, bị giảm sút...

    Trong sự việc trên tốt nhất là thương lượng, giải quyết dân sự. Nếu đưa ra pháp luật thì chú bạn và bố bạn sẽ không có lợi.

  • Xem thêm     

    13/02/2014, 08:32:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Nếu chỉ nộp đơn xin việc ở một cơ quan, tổ chức thì không vi phạm quy định pháp luật gì cả. Nếu ông X tiết lộ bí mật thông tin đời tư, thông tin kinh doanh của công ty cũ và lãnh đạo công ty cũ hoặc cấu kết với người khác để cưỡng đoạt tài sản của lãnh đạo công ty cũ thì mới bị xử lý theo pháp luật. Tiền bạc luôn đi đôi với trí tuệ, một nhân viên thì khó có thể tống tiền được người lãnh đạo... Vì vậy, vụ việc sẽ sớm được điều tra, làm rõ.

  • Xem thêm     

    12/02/2014, 07:29:36 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Vụ việc đó còn tùy thuộc vào hành vi cụ thể của việc "tống tiền". Nếu người nào "đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản" thì sẽ bị xử lý hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự.

  • Xem thêm     

    10/02/2014, 06:02:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Nếu bạn biết người đó là ai thì có thể cảnh cáo người đó và yêu cầu dừng lại hành vi đó. Bạn có thể sử dụng FB chính của bạn để đăng tải, cải chính thông tin... đồng thời bạn làm đơn trình báo sự việc với công an và gửi kèm các chứng cứ để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    10/02/2014, 05:55:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nội dung đơn của bạn như vậy là được rồi: "Việc gì, cớ bởi làm sao - Ai người trông thấy, khi nào mới thôi"....

           Nếu có thêm thông tin, chứng cứ gì về vụ việc đó thì bạn có thể cung cấp để công an sớm là rõ hành vi vi phạm pháp luật và xử lý theo quy định. Sau khi có kết quả giám định tỷ lệ thương tật của bạn, đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì vụ việc sẽ được khởi tố theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/02/2014, 07:19:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Trường hợp bạn hỏi sẽ bị xử lý về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự.

             Nếu bị can hoặc gia đình bị can tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả giá trị tài sản đã chiếm đoạt thì được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 46 BLHS.  Nếu gia đình bị hại có đơn xin bãi nại thì có thể xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2, Điều 46 BLHS.

            Trong trường hợp này, bảo lĩnh là việc khó. Tuy nhiên, gia đình có thể làm đơn xin bảo lĩnh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự để các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét.

  • Xem thêm     

    07/02/2014, 08:47:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Hợp đồng vay tài sản (trong đó có vay tiền) là một loại giao dịch dân sự. Nếu có tranh chấp thì thẩm quyền thuộc về tòa án. Bộ luật dân sự có quy địch 2 trường hợp vay tài sản là vay tài sản có đảm bảo ( cầm cố, thế chấp ) và vay tài sản không có đảm bảo (tín chấp).

            Thực tế cho vay tiền, cho vay tài sản là một giao dịch đầy rủi ro, kể cả trong trường hợp có bảo đảm. Các hợp đồng vay tài sản của ngân hàng, quỹ tín dụng thường có bảo đảm bằng thế chấp tài sản, tuy nhiên nhiều ngân hàng cũng đang phải dở khóc, dở cười trước khối tài sản thế chấp... Với vay không có tài sản thế chấp thì chỉ chờ vào sự "quân tử" của người đi vay. Trường hợp cho vay kiểu này thường là với người thân quen, mục đích hỗ trợ nhau trong đời sống.

            Quan hệ pháp luật hình sự chỉ áp dụng với những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự. Nếu từ việc vay mượn rồi gian dối hoặc bỏ trốn thì mới là "hành vi nguy hiểm cho xã hội" và bị xử lý hình sự. Pháp luật cũng đã quy định tương đối rõ rang giới giữa dân sự với hình sự trong giao dịch vay mượn tiền (Điều 139, Điều 140 Bộ luật hình sự).

           Nếu vụ việc của bạn không đủ điều kiện xử lý hình sự thì chỉ có cách là khởi kiện tranh chấp dân sự...

  • Xem thêm     

    07/02/2014, 04:06:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Theo quy định của pháp luật thì "hiếp dâm" là hành vi "giao cấu trái ý muốn". Nếu người đã thành niên mà giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi thì dù có đồng thuận thì vẫn bị xử lý về tội hiếp dâm trẻ em. Nếu người đã thành niên mà giao cấu với người chưa đủ 16 tuổi thì sẽ bị xử lý về tội giao cấu với trẻ em... Nếu thời điểm giao cấu, cả hai bên đều chưa thành niên thì sẽ không đủ căn cứ để xử lý.

            Vì vậy, bạn (và công an) cần có chứng cứ chứng minh thời điểm người đó giao cấu với bạn là thời điểm người đó đã thành niên và bạn chưa đủ 13 tuổi thì mới có căn cứ xử lý người đó về tội hiếp dâm trẻ em.

           Bạn có thể gửi đơn trình báo toàn bộ sự việc với công an và cung cấp các chứng cứ kèm theo (nếu có) để được xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/02/2014, 10:14:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Vụ việc của gia đình bạn mà mâu thuẫn trong gia đình. Việc chửi bới, đe dọa, xúc phạm.. chỉ là biểu hiện của mâu thuẫn và cách thức giải quyết mâu thuẫn một cách tiêu cực. Gia đình bạn cần tìm ra nguyên nhân và giải quyết triệt để từ nguyên nhân đó. Nếu không thể hòa giải được thì có thể đối xử với nhau theo kiểu "bằng mặt nhưng không bằng lòng".

    - Nếu vụ việc mâu thuẫn căn thẳng, có nguy cơ xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự nhân phẩm của nhau thì bạn có thể làm đơn trình báo công an để được ngăn ngừa và xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 08:59:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn có thể làm đơn trình báo và cung cấp chứng cứ để cơ quan điều tra, công an cấp quận xem xét giải quyết. Tội phạm công nghệ cao rất khó xử lý, phải có nghiệp vụ tốt, phương tiện kỹ thuật tốt thì mới điều tra được...

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 06:21:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Nếu công an điều tra ra là bạn của bạn sử dụng số tiền đó thì sẽ bị xử lý hình sự về một trong các tội xâm phạm quyền sở hữu. Nếu tất cả tài sản chỉ có vậy và đã trả lại cho khách hàng thì bạn của bạn sẽ không phạm tội.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 05:52:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


            Nếu bạn biết rõ chiếc xe đó tài sản do người khác phạm pháp mà có nhưng do tham rẻ mà vẫn mua thì sẽ bị xử lý về tội  tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự.

            Nếu bạn không biết rõ nguồn gốc chiếc xe đó mà không may mua nhầm phải xe gian thì không bị xử lý hình sự, tuy nhiên nếu vi phạm giao thông mà bạn không chứng ming được nguồn gốc hợp pháp thì chiếc xe đó sẽ bị tạm giữ để phục vụ điều tra... Bạn tham khảo quy định sau đây của bộ luật hình sự:

    "Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
      c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
      d) Thu lợi bất chính lớn;
      đ) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
      a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
      b) Thu lợi bất chính rất lớn.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
      b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.".
  • Xem thêm     

    06/02/2014, 04:43:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn hỏi, Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:

     

     "Điều 245. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm

    1. Tại phiên tòa phúc thẩm, sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp là bắt buộc, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.

    2. Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị được triệu tập tham gia phiên tòa. Nếu có người vắng mặt mà có lý do chính đáng thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị cáo hoặc đương sự vắng mặt. Trong các trường hợp khác thì phải hoãn phiên tòa.

    Thời hạn hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này hoặc tại các điều 45, 46, và 47 của Bộ luật này không được quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

    3. Sự tham gia phiên tòa của những người khác do Tòa án cấp phúc thẩm quyết định, nếu xét thấy sự có mặt của họ là cần thiết.".

              Do vậy, nếu người bị hại trọng vụ án hình sự không có kháng cáo, nội dung giải quyết tại cấp phúc thẩm không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của người bị hại (phần bồi thường ) thì không cần phải có mặt của người bị hại tại phiên tòa phúc thẩm.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 09:57:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn nêu thì bạn đã bị khởi tố và truy nã về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. Nếu tổng số tài sản trộm cắp dưới 50 triệu đồng thì bạn chỉ bị khởi tố theo quy định tại khoản 1, Điều 138 BLHS. Bạn nên đầu thú để được hưởng sự khoan hồng của pháp luật và làm lại cuộc đời, bạn không thể trốn tránh được mãi. Bạn tham khảo các quy định sau đây của bộ luật hình sự:

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt
    6. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

      Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

      1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
      k) Phạm tội do lạc hậu;
      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
      m) Người phạm tội là người già;
      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
      o) Người phạm tội tự thú;
      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
      2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án. 3 Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 09:30:36 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Dân sự: Vay mượn tiền là giao dịch dân sự. Nếu đến hạn trả nợ mà bên vay tiền không trả nợ thì bên cho vay có thể khởi kiện tới Tòa án nơi người vay cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự;

    - Hình sự: Nếu người vay tiền với số tiền từ 2 triệu đồng trở lên, có hành vi gian dối, thủ đoạn gian dối để nhận tiền sau đó không có ý định trả nợ thì sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự. Nếu vay tiền, sau đó bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền vay thì sẽ bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

    - Bạn có thể gửi đơn tố cáo tới công an hoặc gửi đơn khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết. Nếu bạn tố cáo người vay tiền của bạn tới công an. Khi công an triệu tập, người đó vẫn đến, vẫn thừa nhận số tiền đang nợ và "hứa" là sẽ trả tiền khi có khả năng thì bạn chỉ còn cách là khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trước đây họ bỏ trốn nhưng bạn không tố cáo, nay họ không trốn nữa thì công an không có căn cứ để xử lý họ về lừa đảo hay lạm dụng.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 07:52:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn dùng dao gây thương tích cho người khác thì sẽ bị xử lý hình sự dù tỉ lệ thương tật dưới 11%. Trừ trường hợp bạn chứng minh được là mình phòng vệ chính đáng hay tình thế cấp thiết. Trong sự việc trên, tốt nhất là hai bên nên hòa giải, thương lượng với nhau để giải quyết hậu quả.

  • Xem thêm     

    06/02/2014, 07:45:52 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu người đó đi nhầm xe và tự ý nhảy xuống xe khi xe đang chuyển động dẫn đến tai nạn thì người lái xe không có lỗi. Theo thông tin bạn nêu thì cha bạn sẽ không bị xử lý hình sự, không bị bắt giam như lời hù dọa của anh công an kia.

  • Xem thêm     

    28/01/2014, 04:43:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu có chứng cứ về việc bạn mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu chỉ sử dụng thì sẽ không bị xử lý hình sự. Nếu thử nước tiểu mà phát hiện bạn có sử dụng  ma túy thì có thể áp dụng biện pháp hành chính là bắt buộc cai nghiện.

  • Xem thêm     

    27/01/2014, 11:39:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì điều kiện được hưởng án treo được quy định như sau:

    "Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

    1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

    b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

    Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đã bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội do cố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b4) Người bị kết án về các tội do vô ý mà đã được xóa án tích;

    b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

    b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

    b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

    b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

    b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;

    b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

    c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

    d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

    Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”;

    đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

    2. Không cho hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người phạm tội thuộc đối tượng cần phải nghiêm trị quy định tại khoản 2 Điều 3 của Bộ luật hình sự bao gồm: người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

    b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;

    c) Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạm tội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;

    d) Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã.

    3. Khi xem xét, quyết định cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý:

    a) Đối với trường hợp người bị xử phạt tù đã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù;

    b) Những trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chính sách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ, để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tham nhũng nói riêng;

    c) Những trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự;

    d) Khi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo."

69 Trang «<22232425262728>»