Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

26 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    27/02/2017, 03:03:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    Nếu thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp, tài sản chưa được cấp giấy chứng nhận, chưa đăng ký thế chấp thì giao dịch đó chưa hợp pháp.

    Tuy nhiên, trước khi khởi kiện, các bên đã thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng thế chấp và đã đăng ký thế chấp hợp lệ thì hợp đồng có hiệu lực. Sau khi có đăng ký thế chấp thì mới phát sinh tranh chấp thì tòa án phúc thẩm công nhận thủ tục thế chấp là hợp pháp và buộc bên thế chấp phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã có công chứng, đã được đăng ký là có cơ sở pháp luật.

  • Xem thêm     

    24/02/2017, 04:08:59 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !


    Việc thu nộp tiền đặt cọc xuất khẩu lao động, thanh lý hợp đồng đặt cọc xuất khẩu lao động được quy định tại Thông tư liên tịch số 107/2003/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 07/11/2003 của Bộ tài chính và Bộ lao động Thương binh và Xã hội, cụ thể như sau:

    "Thanh toán tiền đặt cọc:

    Thanh toán tiền đặt cọc được thực hiện cùng với việc thanh lý hợp đồng

    Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi người lao động về nước, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng "Thư bảo đảm" cho người lao động đến để thanh lý hợp đồng và phải thông báo thêm ít nhất là 3 lần trong vòng 06 tháng tiếp theo. Việc thanh lý hợp đồng thực hiện như sau:

    a. Trường hợp người lao động (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) đến thanh lý hợp đồng:

    a.1. Đối với người lao động hoàn thành hợp đồng:

    - Nếu người lao động không gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải hoàn trả lại toàn bộ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng cho người lao động.

    - Nếu người lao động gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp thì tiền đặt cọc và lãi tiền gửi của người lao động được sử dụng để bù đắp các thiệt hại và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Số tiền đặt cọc còn thừa (nếu có), doanh nghiệp phải hoàn trả cho người lao động.

    a.2. Đối với người lao động vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật nước đến làm việc (bỏ trốn, đánh nhau, trộm cắp, đình công…) phải về nước trước thời hạn: Trong trường hợp này người lao động không được hoàn lại tiền đặt cọc. Doanh nghiệp và người lao động (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) lập Biên bản thanh lý hợp đồng khấu trừ tiền đặt cọc, lãi tiền gửi ngân hàng của người lao động để bù đắp các thiệt hại và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng, doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền đặt cọc sau khi khấu trừ (nếu còn) vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

    a.3. Trường hợp vì lý do bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh, doanh nghiệp bị phá sản…) hoặc không phải do lỗi của người lao động mà người lao động phải về nước trước thời hạn: Doanh nghiệp và người lao động lập Biên bản thanh lý hợp đồng theo các điều kiện tài chính mà doanh nghiệp và người lao động đã ký ban đầu, hoàn trả toàn bộ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng cho người lao động.

    b. Doanh nghiệp được đơn phương thanh lý hợp đồng trong các trường hợp: Người lao động đơn phương bỏ hợp đồng ở lại làm ăn bất hợp pháp hoặc sau 06 tháng kể từ khi doanh nghiệp đã 3 lần thông báo bằng "Thư bảo đảm" mà người lao động (hoặc người được uỷ quyền hợp pháp) không đến thanh lý hợp đồng thì doanh nghiệp được khấu trừ những thiệt hại (nếu có) từ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi ngân hàng để bù đắp các thiệt hại và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp (đối với những trường hợp người lao động gây thiệt hại). Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng, doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền còn lại (nếu có) vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.".

    Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, hợp đồng của bạn chưa được ký kết, chưa thực hiện nên bạn có quyền yêu cầu thanh lý hợp đồng và nhận lại tiền sau khi đã trừ các chi phí hợp lý của doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo quy định tại điểm b, khoản 3, mục II, Thông tư số 107/2003/TTLT nêu trên. 

  • Xem thêm     

    22/02/2017, 07:24:41 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn  !
    Hành vi ghi số tiền chuyển nhượng trong hợp đồng nhỏ ơn số tiền chuyển nhượng thực tế diễn ra nhiều trên thực tế, mục đích là để trốn thuế thu nhập cá nhân của bên chuyển nhượng (2%). Nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt về hành vi này.

    Để đảm bảo nhận được số tiền chuyển nhượng đúng với giá trị theo thỏa thuận thực tế thì gia đình bạn chỉ bàn giao nhà và ký hợp đồng chuyển nhượng khi nhận đủ tiền. Nếu thỏa thuận và thực hiện như vậy thì sẽ không sợ mất tiền, không sợ bên mua chậm thanh toán.

  • Xem thêm     

    21/02/2017, 08:27:29 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Trong hợp kinh doanh thương mại thì các bên có thể thỏa thuận cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trọng tài hoặc tòa án. 

    Còn nếu là hợp đồng dân sự thì có thể là nơi cư trú của bị đơn, nơi thực hiện hợp đồng hoặc theo sự thỏa thuận của các bên.

    Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng dân sự và thuộc trường hợp sau đây thì bạn có thể căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 để hủy bỏ hợp đồng:

    Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng

    1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

    a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

    b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

    c) Trường hợp khác do luật quy định.

    2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

    3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

    1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.

    2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

    Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  • Xem thêm     

    21/02/2017, 08:11:24 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì "Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản".

    Ngoài ra, Luật kinh doanh bất động sản quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới như sau:

    Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62.

    - Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

    - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản. (Điều 62).

     

     Nội dung môi giới bất động sản bao gồm: 

    -  Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.

    -  Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

    - Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. (Điều 63)

    Điều 64 quy định thù lao môi giới bất động sản như sau:

    -  Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.

    -  Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.

     

    Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng của bạn là hợp đồng môi giới bất động sản. Vì vậy, chủ thể tham gia hợp đồng, nội dung hợp đồng phải phù hợp với các quy định nêu trên của pháp luật. Nếu bạn không đủ kiều kiện tham gia ký kết hợp đồng môi giới hoặc nội dung không phù hợp quy định pháp luật thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu, không phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Nếu hợp đồng môi giới có hiệu lực pháp luật thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để yêu cầu bên chủ sử dụng đất phải thanh toán thù lao theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

     

  • Xem thêm     

    16/02/2017, 11:13:06 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định của luật đất đai thì người sử dụng đất đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận ) thì có toàn quyền đối với diện tích đất đó, trong đó có quyền định đoạt tài sản. Quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó chỉ bị hạn chế khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    Vì vậy, nếu thừa đất đó chưa bị thu hồi, chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu dừng giao dịch thì người sử dụng đất vẫn có quyền thế chấp bằng toàn bộ thửa đất đó. 

    Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để quyền sử dụng đất được phép giao dịch bao gồm:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

    Về quyền của người sử dụng đất khi đất đai nằm trong vùng quy hoạch, tại Khoản 2 và 3 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai.

    Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật Đất Đai thì việc quyền sử dụng đất nằm trong quy hoạch nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện quyền của người sử dụng đất bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    15/02/2017, 04:15:14 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Vụ việc của công ty bạn là tranh chấp hợp đồng thuê xe vì vậy, nếu hai bên không thương lượng được thì có thể đưa đơn tới tòa án để được xem xét giài quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu một bên có lỗi làm cho hợp đồng không thể thực hiện được thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu bên nào có lỗi, gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Bạn có thể tham khảo một số quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

    "Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

    4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

    5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

    Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

    Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.".

  • Xem thêm     

    04/02/2017, 10:07:21 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn nên sử dụng thuật ngữ theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 11:04:31 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đặt cọc là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự trong trường hợp này cũng có thể chuyển giao nếu các bên đồng ý. Khi ký hợp đồng mua bán căn hộ thì các bên phải đầy đủ điều kiện năng lực về chủ thể, đối tượng được phép mua bán thì thủ tục mua bán căn hộ mới thực hiện được.

    Vì vậy, giải pháp là ký phụ lục chuyển giao nghĩa vụ, thông thường các phòng công chứng hay làm "hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng đặt cọc" - về bản chất là chuyển giao nghĩa vụ dân sự. Hoặc có thể thực hiện giải pháp khác là thanh lý hợp đồng đặt cọc kia để ký lại hợp đồng khác với bạn.

    Trong vụ việc này giao dịch mới chỉ là đặt cọc - hứa mua, hứa bán... nên có nhiều giải pháp để giải quyết các giao dịch giữa các bên./

  • Xem thêm     

    28/12/2016, 04:55:05 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự. Trong nội dung của hợp đồng thì có thỏa thuận về thời hạn thực hiện hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận thời hạn thì hợp đồng chấm dứt khi các bên thực hiện xong tất cả các quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật không có quy định cụ thể thời hạn của hợp đồng là bao lâu. Chỉ có hợp đồng ủy quyền là Bộ luật dân sự quy định thời hạn 1 năm nếu các bên không có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    24/12/2016, 08:19:42 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Thông tư 12/2013/BCA, có hiệu lực từ ngày 15/4/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2010 về đăng ký xe nhằm tháo gỡ những trường hợp xe được mua bán qua nhiều đời chủ, không có chứng từ chuyển nhượng; đơn giản hóa thủ tục đăng ký, sang tên xe cụ thể như sau:

     

    + Những xe mua bán qua nhiều đời chủ mà không có chứng từ chuyển nhượng, hoặc chứng từ chuyển nhượng đã quá lâu thì sẽ được cấp đăng ký lại theo thủ tục đơn giản.

     

    + Người sử dụng xe chỉ cần có giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) và viết cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Căn cứ vào hồ sơ này, cơ quan đăng ký xe sẽ tiếp nhận và gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không có các khiếu nại, tranh chấp thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

     

    + Trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ. Sau khi rút hồ sơ gốc, chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.

     

    + Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe. Sau 30 ngày, nếu không có các khiếu nại, tranh chấp thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.

     

     Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:

     

    * Đối với hồ sơ đăng ký sang tên xe:

     

    A. Nếu đăng ký sang tên xe trong cùng một tỉnh:

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

     

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    B. Nếu đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác


    Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    - Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

     

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

     

    Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

     

    - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

     

    - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

     

    - Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

     

     Bạn có thể vận dụng quy định pháp luật trên để thực hiện thủ tục sang tên xe của mình.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 07:29:51 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Xe ô tô là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Đăng ký xe là giấy tờ thể hiện tiên chủ sở hữu, loại giấy này chỉ đứng tên một cá nhân hoặc một tổ chức mà không có mẫu chung cho hai vợ chồng. Tuy nhiên, luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung hoặc có nguồn gốc từ tài sản chung vợ chồng là tài sản chung vợ chồng.

    Vì vậy, nếu bạn mua xe ô tô là tài sản chung vợ chồng mà chỉ có một mình người chồng ký ủy quyền định đoạt thì bạn phải làm thêm một văn bản ủy quyền của người vợ nữa thì mới thực hiện được thủ tục đăng ký, sang tên theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/12/2016, 02:23:41 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào trong mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ nêu trên?

    Dưới góc độ pháp lý thì Bộ luật dân sự quy định: Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự”. Như vậy, đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho bên kia một tài sản trong một thời hạn nhất định nhằm xác nhận các bên đã thống nhất sẽ giao kết hợp đồng hoặc đã giao kết hợp đồng và buộc bên phải thực hiện đúng nội dung đã cam kết.

     Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác (Điều 358 BLDS).

    Như vậy, nếu bạn đồng ý đặt cọc tiền để mua căn hộ ghi trong hợp đồng nêu trên thì đến thời điểm ký kết hợp đồng mua bán căn hộ mà bạn không đồng ý mua nữa thì bạn mất tiền đặt cọc. Nếu bên chủ sở hữu nhà không đồng ý bán cho bạn căn hộ đó nữa thì chịu phạt cọc gấp 2 lần giá trị tiền đặt cọc.

    Để giao kết hợp đồng nêu trên thì bạn cần kiểm tra lại một vài thông tin như sau:

    - Bên ký hợp đồng đặt cọc với bạn phải là chủ sở hữu căn hộ hoặc người được chủ sở hữu căn hộ ủy quyền bằng văn bản;

    - Dự án đó đã đầy đủ căn cứ pháp lý để xây dựng, triển khai theo các quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

    - Dự án đó có tính khả thi, chủ đầu tư có đủ năng lực tài chính để triển khai dự án theo đúng tiến độ;

    - Chủ đầu tư không đang trong tình trạng nguy cơ phá sản, dự án đó không bị thế chấp, bị phong tỏa để đảm bảo nghĩa vụ dân sự khác;

    - Căn hộ đó được phép chuyển nhượng theo quy định pháp luật;

    - Bạn cần xem xét kỹ giấy tờ bản chính của dự án đó và đánh giá tình khả thi của dự án trước khi quyết định đặt tiền mua căn hộ;

  • Xem thêm     

    04/12/2016, 05:05:44 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì công dân có quyền tự do kinh doanh, tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền chuyển đổi loại hình kinh doanh từ Doanh nghiệp tư nhân sang hộ kinh doanh cá thể.

    Việc thay đổi loại hình doanh nghiệp không ảnh hưởng tới hợp đồng thuê nhà của bạn.

  • Xem thêm     

    23/11/2016, 05:17:42 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì "viết giấy nợ" là xác định nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ trả tiền) mà người viết giấy có trách nhiệm phải thực hiện để trả tiền, tài sản cho người được ghi là chủ nợ trong giấy.

    Nếu người viết giấy nhận nợ mà tỉnh táo, minh mẫn, tự nguyện vết giấy nhận nợ thì giấy đó có giá trị hiệu lực và phải thực hiện theo giấy nhận nợ đó. Nếu giấy nhận nợ đó bị ép buộc viết, không minh mẫn khi viết hoặc bị lừa dối để phải viết  thì giấy đó không phát sinh nghĩa vụ trả tiền của người viết giấy.

    Nếu bạn là thủ quỹ, là người giữ tiền, quản lý tiền mà để mất mát thì bạn phải bồi thường số tiền đó cho tổ chức.

    Vì vậy, nếu vụ việc không thể giải quyết nội bộ thì bạn có thể đưa tới tòa án để được giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/11/2016, 09:17:15 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Vụ việc của bạn là hợp đồng thuê nhà ở (thuê phòng trọ) được pháp luật quy định tại Bộ luật dân sự và Luật nhà ở. Theo đó, giá cả thuê, thời hạn thuê và các điều kiện kèm theo do các bên thỏa thuận. Nếu có tranh chấp về hợp đồng thuê nhà thì một trong các bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Trong vụ việc của bạn giá trị tài sản tranh chấp không nhiều, thời gian tố tụng kéo dài vì vậy tốt nhất là bạn nên thương lượng. Nếu không thương lượng được thì có thể nhờ phụ huynh, người lớn tuổi nói chuyện tình lý với bà chủ đó để giải quyết.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 08:14:25 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Bên sửa máy tính cho bạn làm mất máy của bạn thì phải bồi thường. Mức độ bồi thường do hai bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết. Tuy nhiên, thời gian giải quyết tại tòa sẽ mất nhiều thời gian vì vậy bạn nên cân nhắc trước khi khởi kiện.

    Dưới góc độ pháp luật thì bên sửa máy tính cho bạn làm mất máy tính (giao nhầm cho người khác) thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại là toàn bộ giá trị hiện tại của chiếc máy tính đó. Nếu họ "cố ý" giao nhầm thì người sửa máy có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 BLHS. Vì vậy, nếu không thương lượng được thì bạn cũng có thể trình báo sự việc với cơ quan công an để làm rõ việc "nhầm lẫn" này là thật hay không, vụ việc có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản hay không ? để có biện pháp xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/11/2016, 08:32:52 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thì bên chủ sử dụng đất có quyền lập văn bản để ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất theo quy định của Bộ luật dân sự và luật đất đai. Thủ tục ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản, có công chứng. Nội dung ủy quyền bao gồm quyền quản lý, quyền sử dụng và quyền định đoạt giá trị tài sản đó.

    Bên nhận chuyển nhượng chỉ có thể ủy quyền cho người khác nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác nếu bên nhận chuyển nhượng có căn cứ để thực hiện thủ tục ủy quyền. Căn cứ ở đây có thể là giấy tờ đặt cọc và tài sản dùng để thanh toán cho giao dịch đó. Tuy nhiên thực tế việc ủy quyền của bên nhận chuyển nhượng để làm các thủ tục đứng tên trên giấy chứng nhận (nhờ người khác ký hộ hợp đồng chuyển nhượng) ít được công chứng và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chấp nhận do chưa hợp lệ về thủ tục. Vì vậy, bên nhận chuyển nhượng nên ký trực tiếp thì mới đứng tên được hoặc ủy quyền cho người khác mua và người khác đứng tên giống như dạng ủy thác đầu tư.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 08:29:11 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu hợp đồng thanh lý trước thời hạn thì nghĩa vụ bảo hành sẽ áp dụng với phần việc đã hoàn thành. Nội dung này các bên có thể ghi rõ trong biên bản thanh lý và các phụ lục kèm theo.

  • Xem thêm     

    01/11/2016, 08:24:20 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Chi nhánh là bên nhận ủy quyền thì chi nhánh phải đóng dấu vào các hợp đồng, giao dịch đó.

26 Trang <1234567>»