Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 10:07:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 30 Luật cư trú năm 2006, cụ thể như sau:
    "

    Điều 30. Đăng ký tạm trú

    1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

    2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

    3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

    4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

    Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

    Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

    5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú."

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:34:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nsố 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quy định cụ thể, bạn cần tìm hiểu quy định cụ thể của địa phương bạn thì mới có câu trả lời chính xác. Ví dụ ở Thừa thiên Huế có quy định:
    "Trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì ngoài tiêu chuẩn đã bố trí tái định cư cho hộ chính theo quy định (một lô đất tái định cư hoặc một căn hộ tái định cư), Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế của địa phương để xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở hoặc bố trí thêm nhà tái định cư cho các hộ còn lại trong hộ gia đình (gọi là hộ phụ) theo đề nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ trường hợp đã áp dụng theo Khoản 2 Điều này), đảm bảo theo nguyên tắc sau:

    a) Hộ gia đình có từ 2 đến 3 hộ phụ đang ăn ở thường xuyên, không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì được giao thêm một lô đất tái định cư hoặc mua, thuê một căn hộ tái định cư.

     b) Hộ gia đình có từ 04 hộ phụ trở lên đang ăn ở thường xuyên, không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn thì được giao thêm 02 (hai) lô đất tái định cư hoặc mua, thuê 02 (hai) căn hộ tái định cư.

    c) Trường hợp chưa thu hồi hết diện tích thửa đất ở, hộ chính vẫn còn đất ở tại chỗ, không thuộc trường hợp được bố trí tái định cư; nếu diện tích đất bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương và diện tích còn lại của thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương thì các hộ phụ được xem xét giao đất hoặc mua, thuê căn hộ tái định cư như Điểm a và Điểm b khoản 3 Điều này."

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 04:26:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn chỉ được công nhận theo hạn mức thì phần diện tích ngoài hạn mức sẽ được xác định là đất vườn, ao. Nếu gia đình bạn muốn chuyển toàn bộ diện tích đất đó thành đất ở thì phải nộp tiền để chuyển mục đích sử dụng đất.
    Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Luật đất đai năm 2003:
    "

    Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

    1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

    a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này."

    Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

    Điều 134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:

    Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân, gồm:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.

    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 04:16:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              1000m2 đất của gia đình bạn thuộc mục 1, mà bạn nêu trên, đồng thời cũng thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 01:22:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Cần xem lại nội dung ủy quyền của chồng chị ấy. Nếu trong văn bản ủy quyền có quy định chị gái bạn được quyền thế chấp tài sản để vay Ngân hàng thì chị gái bạn mới được thực hiện thủ tục thế chấp. Khi tiến hành thủ tục thế chấp thì chị bạn phải nộp kèm theo văn bản ủy quyền cho Công chứng và Ngân hàng. Nếu trong văn bản ủy quyền chỉ có nội dung là quản lý, sử dụng thì chị bạn không được thực hiện thủ tục thế chấp để vay Ngân hàng.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 12:13:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
                    Nếu ông Chủ tịch xã đó là đồng sở hữu tài sản thì mới có thể can thiệp vào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mẹ bạn. Nếu ông Chủ tịch không phải là đồng sở hữu, đồng thừa kế tài sản nhưng có tranh chấp đối với nhà đất của mẹ bạn thì nhà đất đó cũng không thể sang tên cho người khác cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
                   Nếu ông Chủ tịch không liên quan gì đến tài sản của mẹ bạn mà lại lấy danh nghĩa Chủ tịch để cản trở việc chuyển nhượng của mẹ bạn thì bạn có thế khiếu nại, tố cáo ông Chủ tịch đó để được xem xét giải quyết theo luật khiếu nại, tố cáo.
                   Người đứng tên trên giấy chứng nhận chưa chắc đã có toàn quyền quyền quyết định đối với thửa đất đó bởi vẫn có thể còn đồng sở hữu khác (hộ gia đình, tài sản chung vợ chồng).
    ..
                   Có lẽ phải có nguyên nhân nào đó thì ông Chủ tịch xã mới can thiệp vào việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng của mẹ bạn. Do vậy, bạn cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để giải quyết triệt để vụ việc.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 11:57:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                  Bạn chỉ được "xén" bớt đất trong "sổ" đi nếu bạn có thể tách được thửa đất. Nếu người mua diện tích (4x4m) mà không có thửa đất tiếp giáp để gộp thửa thì diện tích 4x4m đã bán không thể tách ra khỏi Sổ của gia đình bạn: Bạn có thể tham khảo quy định về  diện tích tối thiểu để tách thửa đất theo quy định tại Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của UBND thành phố HCM sau đây:

                  Đối với đất ở:
                 Diện tich khu đất tối thiếu đối với đất chưa có nhà ở là 50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m; đất có nhà ở hiện hữu là 45m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới > 20m; 36m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới < 20m.

                 Trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất làm cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

                 Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu như sau:

    #ffdab9;">

    Khu vực

    Đất ở

    Đất ở chưa có nhà (m2)

    Đất có nhà hiện hữu (m2)

    Khu vực 1: gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m

    45m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới > 20m; 36m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 3m tại đường phố có lộ giới < 20m.

    Khu vực 2: gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức và các thị trấn, các huyện được quy hoạch đô thị hóa

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

    50m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m.

    Khu vực 3: gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, ngoại trừ các thị trấn, các huyện và khu vực thuộc huyện được quy hoạch đô thị hóa

    120m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 7m

    80m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 11:40:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                  Bạn có thể tham khảo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh Lào Cai quy định chi tiết, hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Về giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi do thỏa thuận với chủ đầu tư (Doanh nghiệp) hoặc theo khung giá do UBND tỉnh quy định vào thời điểm thu hồi đất.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số văn bản sau đây:

    STT Số hiệu văn bản Ngày ban hành Trích yếu
    1 57/2010/TT-BTC 16/04/2010
    Thông tư số57/2010/TT-BTC ngày 16/04/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    2 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC 08/01/2010
    Thông tư liên tịch số01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất
    3 14/2009/TT-BTNMT 01/10/2009
    Thông tư số14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
    4 126/2007/TT-BTC 30/10/2007
    Thông tư số126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:52:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau;
                    Điều 21, Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011 có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 quy định:

    Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự

    1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.

    2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, #ff0000;">quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần.

    3. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

    4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”.
                   Như vậy, từ thời điểm 01/01/2012, những vụ án dân sự "do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, #ff0000;">quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần" bắt buộc phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:44:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Nếu bạn ở nông thôn thì mới có thể được xin cấp đất giãn dân nếu địa phương còn quỹ đất để giãn dân. Còn ở phố thì không có chính sách cấp đất giãn dân. Do vậy bạn phải tự thu xếp, bố trí chỗ ở của gia đình mình.
  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:27:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau;
                   Theo thông tin bạn nêu thì trường hợp sử dụng đất của bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai năm 2003 (hiệu lực từ 01/7/2004) nên đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật đất đai:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. #ff0000;">Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.".

  • Xem thêm     

    11/04/2012, 09:20:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Vụ việc đó có thể xử lý theo hai thủ tục là: Tranh chấp quyền sử dụng đất và xử lý vi phạm trật tự xây dựng. Nếu ông A xây dựng trái phép, lấn chiếm đất công cộng thì bị chính quyền xử phạt và buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nếu việc xây dựng đó lấn chiếm cả đất của bà B hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của bà B thì bà B có thể khiếu kiện tranh chấp đất đai với ông A hoặc tố cáo hành vi lấn chiếm đất công cộng của ông A. Khiếu nại, tố cáo là quyền của công dân theo luật khiếu nại tố cáo.

  • Xem thêm     

    10/04/2012, 11:10:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Pháp luật hiện hành không quy định người xuất cảnh phải tặng cho hết tài sản ở trong nước hoặc xung công như trước đây. Do vậy, bạn có quyền để lại nhà đất đó cho người nhà quản lý sử dụng theo hình thức là cho mượn nhà hoặc cho thuê, còn bạn vẫn là chủ sở hữu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là phải "làm sao" để luôn thuộc trường hợp Người việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 121 Luật đất đai và Điều 126 Luật Nhà ở.
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 11:09:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
                1, Theo thông tin bạn nêu thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật (công chứng. chứng thực hợp đồng, kê khai đăng ký) do vậy có căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của bố bạn với toàn bộ diện tích đất nhận chuyển nhượng.
                2. Gia đình bạn có quyền đòi lại 1m đất bị lấn chiếm đó. Thủ tục là gửi đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi có đất theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể khởi kiện đến Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.
                3. Để thắng kiện, gia đình bạn cần phải chuẩn bị các chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của gia đình bạn theo thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán và diện tích sử dụng đất thực tế của gia đình bạn nhỏ hơn diện tích ghi trong hồ sơ địa chính và các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Đồng thời, gia đình hàng xóm đang sử dụng thừa so với diện tích đất đứng tên họ trong hồ sơ địa chính.
  • Xem thêm     

    09/04/2012, 11:00:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 113 Luật đất đai quy định:
           "
    Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; 

    3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;

    4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

    5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;

    7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;

    8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh."
             Như vậy, theo quy định của luật đất đai thì bạn có thể được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, bạn cũng cần xem lại Quyết định giao đất xem có điều khoản nào quy định hạn chế việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất của gia đình bạn hay không.
              Nếu gia đình bạn đủ điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần phải xin cấp GCN QSD đất rồi mới thực hiện được thủ tục chuyển nhượng theo quy định pháp luật (Điều 66, Nghị định 84/2007/NĐ-CP).

  • Xem thêm     

    09/04/2012, 10:10:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
               Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của bạn chưa được cấp GCN QSD đất, mà chỉ là giấy tờ mua bán viết tay. Do vậy, bạn không thể xin cấp lại những giấy tờ đã cháy được. Nếu UBND xã còn lưu giữ một bản giấy tờ mua bán đó thì bạn có thể đến đó xin xác nhận. Còn nếu UBND xã không có bản lưu thì bạn không thể xin xác nhận sự việc được, bạn chỉ còn cách là tìm chủ cũ để lập lại Hợp đồng hoặc xác nhận sự việc.
  • Xem thêm     

    07/04/2012, 09:15:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn nguyenphongtdbn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
    Điều 66, Nghị định số84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định:
            "Điều 66. Thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng Giấy chứng nhận

    1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.".
            Do vậy để thực hiện được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bắt buộc bên chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận thì việc chuyển nhượng mới hợp pháp. Nếu chưa có giấy chứng nhận mà các bên cứ giao kết hợp đồng (viết tay) thì pháp luật không bảo vệ các thỏa thuận tại Hợp đồng viết
    tay đó, đồng thời hợp đồng đó luôn tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp. Nếu có tranh chấp thì hợp đồng viết tay đó sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu...
            Điều 358, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Đặt cọc" là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    Trong trường hợp hợp đồng dân sự không được giao kết, thực hiện thì tùy từng trường hợp cụ thể, tài sản đặt cọc được giải quyết như sau:

    - Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;

    - Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

           Do vậy, nếu các bên nhất trí việc chuyển nhượng với giá cả, thời hạn và các điều kiện mà các bên đã thỏa thuận thì bạn có thể đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo cho việc chuyển nhượng đó sau khi có giấy chứng nhận (ký kết hợp đồng đặt cọc). Trong thời gian đặt cọc, bên chuyển nhượng sẽ tiến hành thủ tục xin cấp GCN QSD đất. Làm như vậy là tuân thủ pháp luật, hợp đồng không bị tòa án tuyên bố vô hiệu. Nếu có tranh chấp thì quyền lợi của các bên sẽ được pháp luật bảo vệ theo nội dung thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc đó.
    Chúc bạn thành công!

  • Xem thêm     

    07/04/2012, 08:14:19 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
             Nếu bạn ký kết hợp đồng (giấy) vay tiền (tài sản) với ai thì bạn có nghĩa vụ trả nợ cho người đó. Còn người nhờ bạn vay tài sản hộ có trả lại tài sản cho bạn hay không lại là chuyện khác. Bên cho vay cứ theo giấy tờ vay mượn để đòi bạn. Do vậy, bạn cần cân nhắc trước khi quyết định "vay dùm" người khác.
            Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005.

    Ðiều 471. Hợp đồng vay tài sản

     Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Ðiều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

     1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

     3. Ðịa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thỏa thuận.

     5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

  • Xem thêm     

    03/04/2012, 09:42:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 2, Điều 11, Nghị định 23/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/2/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, cụ thể như sau:

    "Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình #ff6600;">không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng:

    a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn;

    b. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

    c. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng công trình khác ở nông thôn và đô thị."

  • Xem thêm     

    01/04/2012, 08:38:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất đó là tài sản của vợ chồng ông A (bạn không nhắc đến vợ ông A còn sống hay đã chết?). Nếu vợ chồng ông A chết không để lại di chúc nên di sản thuộc về hàng thừa kế thứ nhất là ông B và bà C.
               Nếu nay đã hết thời hiệu thừa kế của vợ chồng ông A (chết quá 10 năm) thì không thể khởi kiện tranh chấp về thừa kế được nữa. Nếu có người không thuộc hàng thừa kế nào của ông A là chiếm nhà đất đó thì vợ con ông B và bà C cùng khởi kiện thì mới đòi được nhà đất. Nếu bà C không đồng ý cùng vợ con ông B đi kiện thì vợ con ông B cũng có thể gửi đơn đến thanh tra phòng TN&MT để yêu cầu xem xét lại việc cấp GCN QSD đất của cháu bà C.