Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<62636465666768>»
  • Xem thêm     

    30/01/2013, 10:49:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu gia đình bạn có căn cứ xác định đó là đất khai hoang, sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Bạn tham khảo quy định sau đây của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP về điều kiện để được bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi:

    "Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này."

  • Xem thêm     

    30/01/2013, 09:43:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào ban!

    Luật sư Đặng Văn Cường, VPLS Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             Trường hợp của bạn chuyển nhượng sau thời điểm có hiệu lực của luật đất đai năm 2003 (sau ngày 01/7/2003) nên không đủ điều kiện áp dụng khoản 2, Điều 50 Luật đất đai.

             Nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai và được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.

              Bạn tham khảo quy định của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP sau đây:

    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 10:46:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Luật đất đai quy định như sau:

    "Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất

    Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:

    1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

    3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

    5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

    6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

     

    Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.

     

    Điều 114.  Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê

    1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    b) Bán, để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    c) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;

    d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

    2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 113 của Luật này.

    3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

    4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự."

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 10:32:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu công trình xây dựng của gia đình bạn thuộc trường hợp không phải xin phép xây dựng và phần diện tích xây dựng của gia đình bạn thuộc khuôn viên đất đã được cấp GCN QSD đất cho gia đình bạn thì việc xử lý hành chính của chính quyền là trái pháp luật.

    Nếu công trình xây dựng của gia đình bạn vi phạm trật tự xây dựng thì Thanh tra xây dựng và Chủ tịch UBND xã cũng phải lập Biên bản ngừng thi công công trình, ban hành Quyết định đình chỉ thi công và Quyết định cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm, Thông báo kế hoạch cưỡng chế... tất cả các văn bản đó đều được thông báo công khai và gửi tới chủ đầu tư công trình vi phạm. Người bị xử lý có quyền khiếu nại các quyết định trên trong thời hạn 90 ngày và có quyền khởi kiện vụ án hành chính tới Tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.

    Theo đó, nếu gia đình bạn không đồng ý với các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến việc tháo dỡ bức tường của gia đình bạn thì gia đình bạn có quyền khiếu nại tới Chủ tịch UBND xã hoặc khởi kiện tới Tòa án cấp huyện để được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 10:13:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP như sau:

    Khoản 3, Điều 16 quy định:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.".

    Khoản 3, Điều 20 quy định:
    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương."

    "Điều 23. Hỗ trợ khác

    1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương."

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 09:46:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 và được hướng dẫn tại Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    "Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 09:43:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần xem nội dung quyết định cấp đất đó ghi thế nào? Căn cứ vào văn bản, giấy tờ nào mà cơ quan đó lại có quyền giao đất cho gia đình bạn? Bạn tham khảo quy định sau đây của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

    "Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất

    Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:

    a) Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

    b) Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP."

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 09:38:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Quy định về diện tích kích thước thửa đất tối thiểu để tách thửa chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện chia tách thửa đất. Còn thửa đất được hình thành trước thời điểm có quy định tách thửa hoặc thửa đất hình thành trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của các cơ quan có thẩm quyền thì không bị hạn chế về diện tích, kích thước tách thửa đất.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:

    "Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

    1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

    c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

    d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

    đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

    e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

    2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

    3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.

    Điều 23. Cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

    1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại được thực hiện như sau:

    a) Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

    b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

    2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại               Điều 15, Điều 20 của Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này mà có yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định này."

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 02:39:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn nêu chỉ bị sửa đổi, bổ sung, thu hồi, hủy bỏ... khi cơ quan cấp GCN QSD đất thừa nhận có sai sót trong quá trình cấp GCN QSD đất hoặc có quyết định của Thanh tra hoặc bản án của Tòa án.

            Nếu không đồng ý với nội dung quy định trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn có thể yêu cầu Thanh tra hoặc Tòa án giải quyết về vụ việc tranh chấp đất đai.

           Bạn tham khảo quy định sau đây của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

    "Điều 25. Đính chính và thu hồi đối với loại Giấy chứng nhận đã cấp

    1. Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.

    2. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thực hiện như sau:

    a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, Thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này.

    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với của trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành."

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 11:42:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Nếu ông Tâm không có bất cứ một loại giấy tờ nào về quyền sử dụng đất thì không có căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất cho ông Tâm;

    - Nếu ông Tâm có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai và phần đất đó chưa bị thu hồi, trưng thu, trưng dụng.. thì thửa đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông Tâm.

    - Nếu ông Tâm vi phạm pháp luật hình sự hoặc bỏ hoang, không sử dụng, sử dụng không hiệu quả.. hoặc có một trong các hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người sử dụng đất thì có thể bị thu hồi (thường quy định với đất nông nghiệp). Tuy nhiên, khi chưa có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền thì ông Tâm vẫn có quyền sử dụng đất.

    - Gia đình bạn chỉ có thể được công nhận quyền sử dụng đất nếu có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhận quyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc đủ điều kiện để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 11:35:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thẩm quyền cấp GCN QSD đất, Chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân là UBND cấp huyện. Do vậy, bạn có thể liên hệ với UBND huyện (Phòng TN&MT) để được hướng dẫn thủ tục cụ thể. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất có thể nộp ở UBND cấp Phường.

    Bạn cần xuất trình giấy tờ về quyền sử dụng đất, biên lai nộp thuế, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, văn bản xác nhận của chính quyền địa phương về việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai... Nếu thửa đất đó không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì gia đình bạn có thể được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư.

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 10:10:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Khoản 2.2, mục 2, Phần II của Nghị quyết số02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao quy định: 

    "Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực)

    Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:

    a) Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày 15/10/1993 là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì Toà án huỷ hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.

    b) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Toà án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

    b.1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b.2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân đã cho phép việc chuyển nhượng;

    b.3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm qui định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.".

                Như vậy, về nguyên tắc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn là không có giá trị pháp lý. Nếu đủ điều kiện theo quy định tại điểm b3 thì mới được công nhận hợp đồng.

              Nếu người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn không đủ căn cứ để chuyển nhượng: Bên chuyển nhượng không có quyền chuyển nhượng thì hợp đồng đó không được pháp luật bảo vệ. Gia đình bạn cần xem lại việc giao đất của bên chuyển nhượng như thế nào: Giao đất có thu tiền sử dụng đất hay giao đất không thu tiền; Giao đất để sử dụng tạm thời hay giao đất để sử dụng lâu dài... thì mới có căn cứ để giải quyết các việc tiếp theo.

  • Xem thêm     

    23/01/2013, 11:21:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu gia đình bạn không đồng ý với các quyết định dồn điền, đổi thửa của chính quyền địa phương thì gia đình bạn có thể khiếu nại theo quy định pháp luật. Gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại tới Chủ tịch UBND xã để được xem xét, giải quyết theo luật khiếu nại.

  • Xem thêm     

    20/01/2013, 06:14:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Các hộ gia đình chính sách luôn được hưởng những chế độ ưu tiên của Nhà nước. Tuy nhiên, đối với việc dồn điền, đổi thửa thì phải dựa trên sự tự nguyện thỏa thuận của người dân trên cơ sở các quy định của pháp luật. Nếu không có quy định cụ thể về đối tượng ưu tiên, quyền lợi cụ thể được ưu tiên trong chính sách dồn điền, đổi thửa thì chính quyền cơ sở không được tự ý thực hiện. Nếu thấy việc làm của cán bộ, chính quyền địa phương không đúng pháp luật thì người dân có quyền khiếu nại theo quy định của luật khiếu nại hoặc khởi kiện theo luật tố tụng hành chính. Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    "

    HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HÀ NỘI
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
    ---------------

    Số: 04/2012/NQ-HĐND

    Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012

     

    NGHỊ QUYẾT

    VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2016

    HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
    KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4

    (Từ ngày 03/4/2012 đến ngày 05/4/2012)

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND Thành phố; ý kiến giải trình của UBND Thành phố và ý kiến thảo luận của Đại biểu HĐND Thành phố,

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1. Thông qua thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016, với các nội dung chính như sau:

    1. Chính sách khuyến khích thực hiện dồn điền đổi thửa

    a. Đối tượng, điều kiện áp dụng: UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện “dồn điền, đổi thửa” trong vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, tập trung phù hợp với qui hoạch nông nghiệp đến năm 2020, đạt yêu cầu sau khi dồn mỗi hộ chỉ còn 01-02 thửa/hộ. Phương án dồn điền đổi thửa được thông qua HĐND xã và được UBND huyện phê duyệt.

    b. Nội dung và mức hỗ trợ

    - Hỗ trợ toàn bộ chi phí đo đạc, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa, xây dựng bản đồ, quy hoạch đồng ruộng, quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng theo định mức quy định của Nhà nước. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cấp Thành phố bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện.

    - Hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp xã, thôn kinh phí hoạt động, tổ chức hội họp tuyên truyền. Mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/ha. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cấp Thành phố bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện.

    - Hỗ trợ 70% kinh phí đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng khi dồn điền đổi thửa, trong đó ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ 50% cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp huyện hỗ trợ 20%.

    - Hỗ trợ toàn bộ bằng tiền để mua vật tư (khối lượng vật tư được tính theo định mức kỹ thuật quy định của Nhà nước) khi thực hiện kiên cố hóa đường giao thông, thủy lợi nội đồng. Trong đó ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ 80% cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp huyện hỗ trợ 20%.

    c. Phương thức thực hiện: Ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho UBND các xã, hợp tác xã quản lý tổ chức thực hiện theo phương án được duyệt.

    2. Chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản

    a. Đối tượng, điều kiện áp dụng

    Các cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới theo quy hoạch trên địa bàn Thành phố đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    - Cơ sở sản xuất giống cây trồng đáp ứng quy định tại Quyết định số 64/2008/QĐ-BNN, ngày 23/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;

    - Các cơ sở sản xuất giống ông, bà, sản xuất tinh dịch lợn đáp ứng điều kiện về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi theo quy định tại Pháp lệnh giống vật nuôi;

    - Các cơ sở nhân giống thủy sản đủ điều kiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02-15:2009/BNNPTNT.

    b. Nội dung và mức hỗ trợ

    - Được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Thông tư 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT, ngày 01/3/2012 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp, giống vật nuôi và thủy sản đến năm 2020;

    - Được hỗ trợ 100% lãi suất theo mức lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Hà Nội tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng vay vốn, thời hạn tối đa là 3 năm, mức vay được hỗ trợ tối đa 70% giá trị đầu tư của dự án.

    c. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau khi các cơ sở hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách Thành phố.

    3. Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản giống, bảo quản nông sản

    a. Đối tượng điều kiện áp dụng Các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản giống, bảo quản nông sản theo quy hoạch đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    - Cơ sở sơ chế rau, củ, quả có công suất tối thiểu 05 tấn/ngày (danh mục các loại rau, củ, quả do UBND Thành phố ban hành).

    - Cơ sở chế biến chè có công suất tối thiểu 10 tấn búp tươi/ngày;

    - Cơ sở sơ chế trứng gia cầm các loại có quy mô tối thiểu 50.000 quả/ngày;

    - Kho lạnh bảo quản giống, rau, củ, hoa, quả, thịt, cá, trứng có thể tích tối thiểu 100 m3.

    b. Nội dung và mức hỗ trợ

    - Được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

    - Được hỗ trợ 100% lãi suất theo mức lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Hà Nội tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng vay vốn, thời hạn tối đa là 3 năm, mức vay được hỗ trợ tối đa 70% giá trị đầu tư của dự án.

    c. Phương thức hỗ trợ: hỗ trợ sau khi các cơ sở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách Thành phố.

    4. Chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung

    a. Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm công nghiệp, bán công nghiệp theo quy hoạch, bảo đàm cảc yêu cầu về vệ sinh thú ý, Vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

    b. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí giết mổ tính trên đầu con gia súc, gia cầm ở năm thứ nhất, 40% ở năm thứ hai và 30% ở năm thứ ba.

    c. Phương thức hỗ trợ: UBND Thành phố quy định cụ thể về phương thức hỗ trợ, cơ chế kiểm soát, giám sát số lượng đầu gia súc, gia cầm thực tế giết mổ để làm căn cứ hỗ trợ. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách Thành phố.

    5. Chính sách khuyến khích đầu tư thực hiện cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp

    a. Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi mua các loại máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất và chế biến nông nghiệp bao gồm: máy làm đất; máy gieo cấy; máy gặt đập liên hợp; máy sấy hạt; máy phun thuốc có động cơ; hệ thống tưới tiết kiệm; máy phát điện chạy bằng khí sinh học; máy vắt sữa; máy thái cỏ; hệ thống làm mát chuồng trại; hệ thống cho ăn tự động; thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; máy quạt nước trong nuôi thủy sản.

    b. Nội dung và mức hỗ trợ: Được hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn tín dụng theo mức lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Hà Nội tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng vay vốn, thời hạn tối đa là 3 năm, mức vay được hỗ trợ tối đa 100% giá trị sản phẩm.

    c. Phương thức hỗ trợ: hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua hợp đồng tín dụng vay vốn của các Ngân hàng Thương mại được UBND cấp xã xác nhận và UBND cấp huyện phê duyệt, kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách Thành phố.

    6. Chính sách khuyến khích xây dựng kiên cố hoá đường giao thông thôn, xóm

    a. Đối tượng, điều kiện áp dụng: Các thôn, xóm, bản làng, khu dân cư nông thôn khi thực hiện việc kiên cố hoá đường giao thông thôn, xóm đạt chuẩn nông thôn mới.

    b. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ toàn bộ bằng tiền để mua vật tư (khối lượng vật tư được tính theo định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định của Nhà nước).

    c. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư, ngân sách các cấp hỗ trợ thông qua ngân sách xã để tổ chức thực hiện. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cấp Thành phố là 80% cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp huyện là 20%.

    7. Giao UBND Thành phố

    7.1. Chuyển tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác thú y và bảo vệ thực vật đang công tác tại xã, phường, thị trấn, thôn, bản về Trạm, Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để ký hợp đồng trả lương, phụ cấp và quản lý.

    Hàng năm, trên cơ sở trình độ chuyên môn và yêu cầu đáp ứng công tác của đội ngũ trên, UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bổ sung biên chế sự nghiệp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyển dụng viên chức theo qui định của pháp luật, tiến tới đảm bảo ở mỗi xã, phường, thị trấn có 01 viên chức kỹ thuật chăn nuôi thú y và ở mỗi xã, thị trấn có 01 viên chức kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật.

    UBND Thành phố sớm phê duyệt Quy chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND các huyện, thị xã về quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp.

    7.2. Sớm chỉ đạo lập và phê duyệt Đề án “Xây dựng vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung” để triển khai thực hiện từ năm 2012.

    7.3. Tăng mức đầu tư hàng năm cho Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Chỉ đạo xây dựng và triển khai đầu tư các dự án cung cấp nước sạch nông thôn theo quy hoạch theo hướng cấp nước tập trung phù hợp với từng vùng. Quan tâm huy động các nguồn lực để đầu tư nhanh.

    Điều 2.

    1. Giao UBND Thành phố:

    a. Rà soát kỹ các chính sách Thành phố đang hỗ trợ đối với những lĩnh vực trên để tránh hỗ trợ trùng lặp.

    b. Báo cáo các cơ quan trung ương theo thẩm quyền đối với những nội dung chính sách vượt thẩm quyền của địa phương trước khi thực hiện.

    c. Xây dựng lộ trình thực hiện chính sách đảm bảo tính khả thi, cân đối nguồn lực theo hướng ưu tiên đầu tư và hỗ trợ cho những nơi làm tốt, làm tích cực, các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.

    d. Tổ chức thực hiện chính sách và thông báo công khai, rộng rãi nội dung chính sách hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; thực hiện phương thức hỗ trợ gắn với cải cách thủ tục hành chính.

    2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Hà Nội Khóa XIV kỳ họp thứ 4 thông qua.

     

     

    Nơi nhận:
    - Ủy ban thường vụ Quốc hội;
    - Chính phủ;
    - Ban công tác đại biểu Quốc Hội;
    - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
    - Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp;
    - Thường trực Thành uỷ;
    - Đoàn ĐB Quốc hội TP Hà Nội;
    - TT HĐND, UBND, UBMTTQ Thành phố;
    - Đại biểu HĐND Thành phố;
    - Văn phòng Thành ủy, các Ban TU;
    - VP Đoàn ĐBQH&HĐND TP, VP UBND TP;
    - Các sở, ban, ngành Thành phố;
    - TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
    - Công báo thành phố Hà Nội;
    - Cổng GTĐT Thành phố, Báo HNM, Báo KTĐT;
    - Lưu: VT, Ban KTNS.

    CHỦ TỊCH




    Ngô Thị Doãn Thanh

    "

  • Xem thêm     

    19/01/2013, 10:52:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn khởi kiện vụ án dân sự thì trước tiên bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí và phải mất các chi phí để thu thập chứng cứ và thời gian tham gia vụ kiện. Tuy nhiên bạn cũng cần xác định là kiện ai? Kiện cái gì? Yêu cầu khởi kiện là gì? thì mới mong đạt hiệu quả.

    Bạn có thể kiện tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng trước đây để Tòa án xác nhận giá trị pháp lý của Hợp đồng chuyển nhượng đó. Kiện để hủy bỏ hợp đồng thuê đất hoặc kiện hành vi hành chính (quấy nhiễu) của cán bộ, công chức cấp phường. Mỗi vụ kiện lại có những đặc thù khác nhau.

    Bạn cũng có thể thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất để UBND phường phải xem xét tính pháp lý của thửa đất. Nếu UBND phường không xét duyệt thì bạn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính để tránh phải nộp tiền án phí...

  • Xem thêm     

    17/01/2013, 11:58:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Một trong các bên có thể gửi đơn tới UBND xã nơi có đất để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì sự việc sẽ được giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Điều 136 Luật đất đai.

  • Xem thêm     

    17/01/2013, 11:52:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn  !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Nếu người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật đất đai thì trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp sử dụng đất được quy định tại khoản 2, Điều 50 Luật đất đai, nếu nay phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì được cấp GCN QSD đất.

    - Nếu khi chuyển nhượng, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn không có bất cứ loại giấy tờ nào theo Điều 50 Luật đất đai hiện hành (không đủ căn cứ để thực hiện quyền chuyển nhượng), đồng thời đất đó thể hiện trong hồ sơ địa chính là đất do UBND phường quản lý thì gia đình bạn không được cấp GCN QSD đất;

    - Gia đình bạn có thể xin cấp trích lục bản đồ, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất đó qua các thời kỳ để biết rõ nguồn gốc và áp dụng theo các nguyên tắc trên.

     

  • Xem thêm     

    17/01/2013, 11:43:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tài sản "Nhà thờ họ" là tài sản thuộc quyền sở hữu chung được quy định tại Bộ luật dân sự và Luật đất đai. Bạn xem phần quy định về sở hữu chung của Bộ luật dân sự và quy định sở hữu, quyền sử dụng đất của cộng đồng dân cư đối với quy định của luật đất đai

  • Xem thêm     

    14/01/2013, 07:39:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Nếu tổ chức sử dụng đất thay đổi tên gọi (thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh liên quan đến tên doanh nghiệp) thì cần có văn bản thông báo cho UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức được giao ký hợp đồng thuê đất với Doanh nghiệp đó... gửi kèm theo Đăng ký kinh doanh. Ngoài ra có thể ký lại hợp đồng thuê đất hoặc ký phụ lục hợp đồng giữa hai bên;

    - Nếu việc thay đổi chủ thể thuê đất thì phải ký lại hợp đồng thuê đất.

  • Xem thêm     

    11/01/2013, 05:54:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn mua quyền sử dụng đất thì theo giá thị trường (bán thầu) còn khi thu hồi cho dự án phát triển kinh tế, lợi ích quốc gia thì chỉ được bồi thường theo đơn giá nhà nước nên có thể bạn sẽ bị thua thiệt. 

    Tuy nhiên, ngoài việc được bồi thường bạn còn có thể được hỗ trợ và tái định cư nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

129 Trang «<62636465666768>»