Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<49505152535455>»
  • Xem thêm     

    13/07/2013, 11:47:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp quyền sử dụng đất (ngõ đi). Do vậy, gia đình bạn cần gửi đơn tới UBND xã để được hòa giải theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai. Nếu hòa giải không thành thì thẩm quyền giải quyết vụ việc đó được quy định tại Điều 136 Luật đất đai và Điều 264 Luật tố tụng hành chính.

    Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của gia đình bạn, UBND xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc VN để hòa giải. Nếu UBND xã không tổ chức hòa giải đúng quy định thì bạn có quyền khiếu nại UBND xã theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/07/2013, 11:43:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!'

    Theo thông tin bạn nêu thì gia đình bạn đã vi phạm trật tự xây dựng: Xây dựng sai phép. Theo quy định của Luật xây dựng và Nghị định 180/2007/NĐ-CP thì công trình đó sẽ bị xử lý và có thể bị buộc tháo dỡ công trình vi phạm. Khi công trình dang thi công thì thẩm quyền xử lý thuộc về UBND phường. Nếu công trình đã thi công xong thì UBND cấp huyện sẽ có quyền xử lý vi phạm...

  • Xem thêm     

    13/07/2013, 11:04:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc thu hồi đất để xây dựng trường mầm non thì phải có Quyết định của UBND tỉnh để phê duyệt phương án xây dựng trường và thu hồi tổng thể diện tích đất. Sau đó UBND huyện ra Quyết định thu hồi đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nằm trong quy hoạch. Người bị thu hồi đất sẽ được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

    Việc UBND xã tự ý thu hồi đất để xây trường, tự ý đổi đất cho dân là trái pháp luật. Gia đình bạn có thể khiếu nại hành vi của cán bộ, cá nhân có liên quan tới việc thu hồi đất nêu trên theo quy định của Luật khiếu nại, luật tố cáo hiện hành. Bạn có thể tham khảo thêm quy định của Luật đất đai và Nghị định 69/2009/NĐ-CP và một số văn bản có liên quan để biết được các trường hợp thu hồi đất; trình tự, thủ tục thu hồi đất và quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi đất.

     

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 10:36:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Mỗi tỉnh lại có quy định khác nhau về diện tích quy định hạn mức đất được công nhận là đất ở, thậm chí trong cùng một địa phương những nội thành, ngoại thành cũng có quy định về hạn mức công nhận đất ở khác nhau. Do vậy, bạn cần tìm hiểu quy định của UBND cấp tỉnh nơi có thửa đất đó để biết về hạn mức đất được công nhận là đất ở.

    Ngoài ra, việc công nhận đất ở còn phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất, bạn tham khảo quy định Điều 87 Luật đất đai năm 2003 để biết thêm về nội dụng này.

    Nếu gia đình bạn chỉ được công nhận một phần thửa đất là đất ở, phần còn lại nếu đủ điều kiện được cấp GCN QSD đất thì cũng được cấp GCN QSD đất và xác định là đất nông nghiệp.

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 10:19:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của gia đình bạn chỉ có thể cấp GCN QSD đất cho ông A theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 4, Điều 50 Luật đất đai. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn với ông A thực hiện sau ngày 01/7/2004 không có công chứng, chứng thực nên không được pháp luật thừa nhận.

    - Nếu diện tích đất mà bạn nhận chuyển nhượng chỉ là một phần thửa đất của bà chủ cũ trong tổng số đất ở và đất vườn, sau đó bà chủ cũ đã được cấp GCN QSD đất đủ hạn mức đất ở thì thửa đất mà  gia đình bạn đang sử dụng sẽ được xác định là đất vườn, nếu gia đình bạn muốn được cấp GCN QSD đất là đất ở thì phải chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Một trong các điều kiện để được cấp GCN QSD đất là đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Nếu phần đất của gia đình bạn đã có quy hoạch là đường giao thông thì gia đình bạn không được cấp GCN QSD đất. Nếu các gia đình hàng xóm được cấp GCN QSD đất thì chứng tỏ việc cấp GCN QSD đất đó được thực hiện trước khi có quy hoạch được phê duyệt hoặc các diện tích đất đó nằm ngoài quy hoạch là đất giao thông hoặc việc cấp GCN QSD đất đó là sai.

    Nếu bạn xin cấp GCN QSD đất thì UBND xã sẽ xét duyệt, nếu hồ sơ của bạn không đủ điều kiện xét duyệt thì UBND xã sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Không đồng ý với trả lời đó thì gia đình bạn có thể khiếu kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 09:27:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu việc mua bán giữa bà A với bà B là tự nguyện và thể hiện ý chí mua bán thực thì hợp đồng đó được pháp luật thừa nhận. Còn hợp đồng giữa bạn với bà A bị tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối (một tài sản bán cho 2 người).

    Nếu hợp đồng giữa bà A với bà B chỉ là giao dịch giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác (vay tài sản) thì Hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn với bà A vẫn được pháp luật công nhận.

    Nếu vụ việc được đưa ra pháp luật, công an có căn cứ xác định bà A dùng tài sản đó làm phương tiện để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác thì bà A sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự và buộc phải hoàn lại cho bạn số tiền mà bà A đã nhận. Nếu sự việc không được giải quyết thì bạn có thể gửi đơn trình báo tới cơ quan công an để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 09:12:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư đã trả lời.

    Bạn tham khảo tại: http://danluat.thuvienphapluat.vn/xin-luat-su-giup-do-97470.aspx

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 09:10:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng về việc chuyển quyền sử dụng đất phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó việc chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất ở thuộc về thẩm quyền chứng thực của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc công chứng của Công chứng viên. Chủ tịch UBND cấp xã không có thẩm quyền chứng thực, thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất ở.

    Theo quy định của Luật công chứng thì việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc về Công chứng viên. Đến nay, UBND cấp xã chỉ còn thẩm quyền chứng thực, sao y bản chính chứ không còn quyền công chứng như trước đây.

    Trong vụ việc của bạn thì việc chuyển quyền sử dụng đất bắt buộc phải có chữ ký của ông B và bà C vì đó là tài sản chung vợ chồng chưa chia. Thẩm quyền công chứng hợp đồng chuyển nhượng thuộc về phòng/văn phòng công chứng nơi có thửa đất đó. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng được công chứng thì bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ vào Phòng TN&MT để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật. UBND xã không tham gia vào giao dịch chuyển nhượng đó.

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 08:55:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Gia đình bạn có nhu cầu xin cấp GCN QSD đất toàn bộ diện tích 370m2 thì có thể kê khai toàn bộ diện tích đất đó để xin cấp GCNQ SD đất. Nếu toàn bộ diện tích đất đó có chung nguồn gốc, sử dụng trước 15/10/1993, cùng nằm trong một thửa đất, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì gia đình bạn được cấp GCN QSD đất đối với toàn bộ thửa đất đó.

    Nếu UBND xã không xét duyệt và UBND huyện không cấp GCN QSD đất đối với toàn bộ diện tích đất đó thì phải có văn bản trả lời bạn và bạn được quyền khiếu nại về việc không xét duyệt cấp GCN QSD đất đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/07/2013, 10:03:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Theo thông tin bạn nêu thì đất đai của ông bà bạn để lại có giấy tờ của chế độ cũ nhưng không để lại di chúc. Do vậy, quyền thừa kế thửa đất đó thuộc về tất cả các con của ông bà bạn. Việc bố bạn và chú bạn tự ý kê khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đai do ông bà bạn để lại mà không có ý kiến của các cô bác khác là không đúng quy định của pháp luật. Do vậy, nếu có tranh chấp liên quan tới phần đất đã được cấp GCN QSD đất thì GCN QSD đất đó sẽ bị hủy bỏ.

    - Đối với phần diện tích đất chưa được cấp GCN QSD đất: Như đã nói ở trên, phần đất này là di sản thừa kế của ông bà bạn để lại cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự (cha, mẹ và các con của ông bà bạn). Hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế khi hàng thừa kế thứ nhất không còn. Do vậy, các anh, em của bạn sẽ không được quyền hưởng di sản của ông bà khi bố mẹ vẫn còn sống.

    - Nếu các bên không thống nhất được với nhau về việc quản lý, sử dụng di sản thì có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án phân chia thừa kế theo quy định pháp luật. Nếu đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế (ông bà bạn chết quá 10 năm) thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ việc tranh chấp về thừa kế. Nếu bố bạn, chú bạn và các cô, bác cùng khởi kiện để đòi con của chú bạn (người đang trực tiếp sử dụng đất) thì Tòa án mới thụ lý giải quyết.

  • Xem thêm     

    11/07/2013, 10:41:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Việc xác định diện tích đất tranh chấp thuộc về gia đình bạn hay gia đình hàng xóm thì phải căn cứ vào nguồn gốc và quá trình sử dụng phần đất tranh chấp đó.

    Nếu phần diện tích đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của chủ đất cũ và chủ đất đó đã chuyển nhượng cho gia đình bạn một cách hợp pháp thì gia đình bạn có toàn quyền sử dụng. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của gia đình bạn là do nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do vậy, diện tích, kích thước thửa đất nhận chuyển nhượng sẽ được mô tả trong hợp đồng chuyển nhượng và biên bản bàn giao đất.

  • Xem thêm     

    10/07/2013, 08:55:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! Theo quy định của pháp luật thì việc mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Với hợp đồng, giao dịch với công ty có chức năng kinh doanh bất động sản thì giao dịch cũng phải lập thành văn bản có đóng dấu của công ty đó... Việc giao dịch của bạn chỉ có phiếu thu mà không có hợp đồng bằng văn bản là chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Với giao dịch băng lời nói như vậy thì chưa có căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên do vậy mới phát sinh cái 10% hay 20%... Pháp luật không có quy định mức thuế 10,5% đối với giao dịch về bất động sản. Nếu hai bên không có thỏa thuận về mức thuế 10,5% hoặc một giá trị, nghĩa vụ nào đó tương ứng với 10,5% giá trị hợp đồng thì bạn không phải nộp khoản tiền đó. Nếu hai bên không thể giải quyết được với nhau thì bạn có thể khởi kiện tới Tòa án để được giải quyết theo pháp luật.
  • Xem thêm     

    09/07/2013, 10:48:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu hai thửa đất đã đứng tên hợp pháp của hai anh em thì việc đổi lại thực hiện thông qua hai hợp đồng tặng cho: Anh tặng cho em và em tặng cho anh. Sau khi lập hai hợp đồng tặng cho đó thì anh em bạn nộp vào phòng TN&MT để đăng ký sang tên và bàn giao nhà đất là xong.

  • Xem thêm     

    09/07/2013, 07:11:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Khi cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ (nếu thuộc trường hợp không được miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ). Nếu ở địa phương bạn cấp GCN QSD đất đại trà thì mỗi gia đình sẽ có một mức tiền khác nhau căn cứ vào nguồn gốc đất và diện tích đất. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 50 luật đất đai để biết các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.

    Nếu người sử dụng đất không đồng ý với mức tiền như vậy thì có thể khiếu nại tới chủ tịch UBND huyện để được giải quyết theo pháp luật. Nếu không khiếu nại thì phải nộp tiền phạt do chậm nộp như thông báo đã nêu.

  • Xem thêm     

    07/07/2013, 05:44:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu vụ việc của bạn đã chuyển tới Tòa án thì bạn cần phải chờ kết quả giải quyết của Tòa án. Thời hạn chuẩn bị xét xử của Tòa án dân sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm là 4 tháng. Nếu Tòa án kéo dài thời gian giải quyết vụ án thì bạn có thể gửi đơn kiến nghị tới Chánh án tòa án hoặc gửi tới Viện kiểm sát để được xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/07/2013, 05:35:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu thửa đất đó đã được sử dụng ổn định, liên tục không có tranh chấp trước 15/10/1993 (tính từ thời điểm người chuyển nhượng cho bạn sử dụng) và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì bạn được cấp GCN QSD đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    1. Luật đất đai năm 2003:

    "Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá  nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp."

    2. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

    "

    Điều 3. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai

    1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

    a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

    b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

    2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào  ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức); 

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

  • Xem thêm     

    02/07/2013, 11:13:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn cần xem lại thủ tục mua nhà từ năm 1999. Nếu gia đình bạn đã thanh toán tiền mua nhà và tiền sử dụng đất thì nay không phải nộp tiền sử dụng đất mà chỉ phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất.

    Nếu gia đình bạn chỉ hóa giá nhà ở mà chưa trả tiền sử dụng đất thì nay phải nộp tiền sử dụng đất thì mới được cấp GCN QSD đất.

  • Xem thêm     

    01/07/2013, 10:20:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu doanh nghiệp muốn sử dụng đất có nguồn gốc đất nông nghiệp của người dân thì phải có dự án được UBND cấp tỉnh trở lên phê duyệt và có quyết định thu hồi đất tổng thể trên địa phương để giao đất cho doanh nghiệp, đồng thời UBND huyện lên phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư  đối với các diện tích đất sẽ bị thu hồi của người dân và ra quyết định thu hồi đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân. Sau khi người dân nhận đủ chế độ bồi thường, hỗ trợ thì mới có nghĩa vụ giao đất cho DN...

    Việc DN tự ý lấn chiếm đất của người dân và thách thức như thông tin bạn đã nêu là trái pháp luật. Bạn có thể gửi đơn gửi đơn tới công an để yêu cầu xử lý về tội hủy hoại đất hoặc gửi đơn tới UBND cấp huyện hoặc UBND tỉnh để được xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/07/2013, 09:44:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng đất được xác định từ ranh giới thửa đất kéo theo chiều thẳng đứng lên không gian và xuống lòng đất. Do vậy, nếu có tranh chấp về không gian đối với các hộ liền kề thì bạn có thể viện dẫn quy định pháp luật sau đây và các chứng cứ kèm theo để yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Ðiều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

    2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.".

  • Xem thêm     

    30/06/2013, 05:57:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 265, Điều 266 và Điều 267 Bộ luật dân sự năm 2005 cụ thể như sau:

    "Ðiều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
    2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
    Ðiều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
    1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.
    Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
    Ðối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Ðối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
    Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
    Ðiều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
    1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
    2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
    3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
    Ðiều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
    Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
    Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe dọa sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường
    ."

129 Trang «<49505152535455>»