Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

129 Trang «<126127128129>
  • Xem thêm     

    01/09/2011, 11:01:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có kèm theo tài sản trên đất (cây cối) hay không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên. nếu trong hợp đồng chỉ thỏa thuận về chuyển quyền sử dụng đất mà không nhắc gì đến tài sản trên đất thì tài sản trên đất vẫn thuộc về bên bán. Bạn cần thương lượng lại với họ về việc này. Nến hợp đồng đã ghi rõ là chuyển nhượng cả quyền sử dụng đất và cây trên đất thì cây đó là của bạn. Bạn cũng cần lưu ý về thủ tục chuyển quyền đã tuân thủ pháp luật hay chưa?
    2. Luật thuế thu nhập quy định việc chuyển quyền sử dụng đất cũng là một trường hợp phải nộp thuế trừ trường hợp thửa đất đó là tài sản duy nhất.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 01:01:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi trả lời như sau:
    1. Luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chỉ được cấp giấy chứng nhận QSD đất khi thửa đất đó KHÔNG CÓ TRANH CHẤP VÀ PHÙ HỢP VỚI QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT. Vì vậy, để được cấp giấy bạn cần phải giải quyết xong tranh chấp hòa giải thành hoặc phải có bản án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền.
    2. Việc xã thu trích lục bản đồ của bạn là sai. Họ chỉ có quyền yêu cầu bạn cung cấp để phục vụ công tác hòa giải.
    Chúc bạn may mắn!
    Luật sư Đặng Văn Cường
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 12:56:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Đối với đất: Nhà đất mà bạn mua chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thửa đất đó đủ điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật đất đai, cụ thể như sau: "Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

     

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp."

     Đối với nhà ở thì phải được tạo lập hợp pháp, khu vực Cầu Giấy, Hà Nội thì phải có giấy phép xây dựng thì mới được công nhận quyền sở hữu nhà.
    2. Nghị định 181/2007/NĐ-CP và Quyết định 117/2009QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định thời hạn cấp GCN QSH nhà và QSD đất lần đầu là 55 ngày làm việc kể từ thời điểm đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên thực tế có thể kéo dài hơn vì nhiều lý do khác nhau.
    3. Nếu bên bán không thực hiện đúng thỏa thuận thì bạn có quyền khởi kiện đến TAND quận Cầu Giấy (nếu không có yếu tố nước ngoài). Trước khi khởi kiện thì cần phải yêu cầu UBND phường hòa giải.
    4. Thỏa thuận, cam kết của bạn không cần phải công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật. Nếu thỏa thuận về nhà đất mà chưa có giấy chứng nhận thì công chứng sẽ từ chối thực hiện.
    Chúc bạn may mắn!
    Luật sư Đặng Văn Cường
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 12:43:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin mà bạn đ ưa ra thì gia đình bạn đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Điều8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và  các quy định tại Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, cụ thể như sau: "Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

    1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

    2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

    a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

    b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

    3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định này.".
    Chúc bạn thành công!
     

  • Xem thêm     

    31/08/2011, 12:32:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    1. Bạn cần thông báo bằng văn bản cho bên mua, ấn định thời hạn cung cấp các giấy tờ tài liệu để làm thủ tục sang tên và giao hẹn nếu ông A không cung cấp giấy tờ đúng thời hạn thì bạn chấm dứt hợp đồng đặt cọc. Trong trường hợp này nếu ông A không cung cấp giấy tờ kịp thời thì không có quyền đòi lại tiền cọc và bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng diện tích đất đó cho người khác.
    2. Thông thường khi thực hiện các thủ tục trên thì chưa bao giờ tôi phải dùng đến giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của bên mua (chỉ bên bán mới cần phải có).
    3. Bạn chỉ có quyền chuyển nhượng thửa đất trên khi đã có thông báo chính thức về việc chấm dứt thỏa thuận đặt cọc với ông A.
    Chúc bạn thành công!
    Luật sư Đặng Văn Cường
  • Xem thêm     

    31/08/2011, 12:22:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tôi xin trả lời các câu hỏi của bạn như sau:
    1. Bạn có quyền hủy hợp đồng theo quy định tại Điều 425 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên bạn phải thông báo ngay cho bên bán và các cơ quan có liên quan. Nếu việc hủy bỏ hợp đồng của bạn mà gây thiệt hại cho bên bán thì bạn phải bồi thường trừ trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng và bạn có quyền hủy bỏ theo các thỏa thuận trước đó. Bạn lưu ý là việc hủy bỏ hợp đồng chỉ được thực hiện khi thửa đất chuyển nhượng chưa được đăng ký sang tên bạn.
    2. Điều 44 Luật công chứng quy định là hai bên phải lập hợp đồng hủy hợp đồng chuyển nhượng và ký trước mặt công chứng viên nơi mà trước đây đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng.
    3. Khoản 3, Điều 425 BLDS quy định: "Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.". Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn chỉ được nhận lại số tiền đã giao cho bên bán nếu hai bên không có thỏa thuận khác.
    4. Nếu bên bán không đồng ý hủy hợp đồng thì bạn có quyền thông báo hủy hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng gửi đến bên bán và các bên có liên quan. Nếu bên bán không đồng ý thanh lý hợp đồng thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên bạn lưu ý đó là "quyền" của bạn mà pháp luật cho phép nhưng có nên thực hiện các quyền đó không thì bạn phải cân nhắc trước khi quyết định.
    Chúc may mắn!
  • Xem thêm     

    30/08/2011, 02:45:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tôi rất thông cảm cho hoàn cảnh của bạn!
    Trường hợp bị lừa mất đất như bạn tôi gặp khá nhiều tại Hà Nội. Tôi cũng có một vài khách hàng rơi vào hoàn cảnh như bạn nên có thể chia xẻ với bạn một vài kinh nghiệm như sau:
    1. Bạn cần xem lại Hợp đồng ủy quyền xem có nội dung bà kia được phép sử dụng tiền chuyển nhượng không? Nếu không thì bà đó phạm tội lạm dụng tín nhiệm theo quy định của BLHS.
    2. Việc làm gian dối của bà kia người mua có biết không?
    3. Người đòi nhà của bạn có gì chứng minh là đã giao tiền cho bà kia không?
    4. Câu chuyện của bạn trước hết cần yêu cầu công an vào cuộc. Tình huống xấu nhất thì yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng do vô hiệu (việc chứng minh của bạn sẽ rất khó khăn).
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    30/08/2011, 01:52:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
    1. Luật không quy định thời hạn từ khi hòa giải đến khi Tòa án thụ lý là bao lâu. Chỉ quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại. Nếu sau khi hòa giải mà 2 năm sau mới khởi kiện thì có thể Tòa án không thụ lý, còn trong vòng 2 năm thì khởi kiện lúc nào cũng được.
    2. Thời gian chuẩn bị xét xử được quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự là 4 tháng và có thể có gia hạn thêm 2 tháng (tổng có thể đến 6 tháng) ở cấp sơ thẩm. Tuy nhiên, thực tiễn hành nghề luật sư tranh tụng của tôi thì ở Việt Nam ta trung bình một vụ án dân sự kéo dài khoảng 1 năm, cá biệt có một vụ án tôi đang tham gia được thụ lý từ năm 1990, đến nay chưa kết thúc, còn những vụ án kéo dài 2-3 năm không phải hiếm.
    3. Luật quy định Tòa án xét xử 2 cấp (sơ thẩm và phúc thẩm), ngoài ra có thêm 2 thủ tục nữa là Giám đốc thẩm và Tái thẩm. Tuy nhiên có những vụ án có thể có nhiều lần xử sơ thẩm nhiều lần xử phúc thẩm... khiến đương sự vô cùng mệt mỏi!
    Chúc bạn may mắn!
    Luật sư Đặng Văn Cường
  • Xem thêm     

    30/08/2011, 01:41:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Điều 667 Bộ luật dân sự quy định di chúc không còn hiệu lực nếu tài sản không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nay bà bạn đã sang tên cho mẹ bạn một cách hợp pháp thì di chúc trên không còn giá trị pháp lý. Cậu, dì bạn có khởi kiện yêu cầu chia thừa kế cũng không được chấp nhận.
    Thân ái!
  • Xem thêm     

    30/08/2011, 08:58:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
    Điều 667 Bộ luật dân sự quy định: Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người có di sản chết). Trường hợp gia đình bạn thì đến năm 2008 bà bạn chưa chết nên di chúc chưa có hiệu lực. Do vậy bà bạn vẫn có quyền định đoạt nhà đất trên.
    Cũng theo Điều 667 thì Di chúc trên không còn hiệu lực vì đến khi bà bạn chết thì tài sản không còn. Do vậy dì bạn không thể đòi nhà đất của mẹ bạn được.
    Chúc bạn may mắn!
  • Xem thêm     

    29/08/2011, 12:45:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!
    Theo nội dung thư mà bác trình bày ở trên thì việc thanh lý, hóa giá nhà đất của bác đã được nhà trường thực hiện và Bộ công nghiệp nặng đồng ý (năm 1995). Nay Bộ TN&MT xem xét, kết luận là việc bán nhà được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định 61/CP về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Vậy thì trường hợp của gia đình bác đủ điều kiện được nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Bác cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền không cấp thì bác có thể khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành.
    Chúc bác thành công!
    Luật sư Đặng Cường
  • Xem thêm     

    29/08/2011, 12:32:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    nếu đúng là UBND huyện X ra Quyết định thu hồi đất của gia đình bạn với lý do là thu hồi đất để giải quyết tiếp tranh chấp đất đai thì nhiều khả năng Quyết định thu hồi đất đó là trái quy định tại Điều 38 Luật đất đai. Cụ thể các trường hợp thu hồi đất được quy định cụ thể như sau: "Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

    Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

    2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

    4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

    b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

    10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

    11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

    12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.".

    Khiếu nại về trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 138 Luật đất đai, cụ thể như sau: "Điều 138. Giải quyết khiếu nại về đất đai

    1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

    b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;

    c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

    3. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này.".
    Tuy nhiên, bạn nên lưu ý là thời hiệu khiếu kiện quyết định hành chính theo luật khiếu nại, tố cáo là 90 ngày (Điều 31) kể từ ngày biết được Quyết định hành chính đó. Do vậy, nếu đến nay bạn chưa khiếu nại thì có thể sẽ hết thời hiệu khiếu nại.
        Nhưng dù có hết thời hiệu khiếu nại thì bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai đối với vụ việc tranh chấp trên theo quy định pháp luật.
    Chúc bạn thành công!
    Luật sư Đặng Văn Cường

  • Xem thêm     

    29/08/2011, 12:18:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo kinh nghiệm của tôi thì rất nhiều khả năng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của bạn sẽ bị Tòa án tuyên vô hiệu bởi trường hợp của bạn không đáp ứng quy định tại Nghị quyết 02/2004 của HĐTP TANDTC. Hợp đồng trên vô hiệu cả về nội dung và hình thức: Chủ thể ký hợp đồng không đủ thẩm quyền, hình thức không tuân thủ pháp luật...

    Do vậy bạn nên thương lượng với gia đình bà Thắm. Nếu không thương lượng được thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết để yêu cầu gia đình bà Thắm bồi thường thiệt hại (giá trị phần quyền sử dụng đất tăng lê là thiệt hại của bạn).

    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    29/08/2011, 11:48:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Điều 1 Luật khiếu nại tố cáo quy định: "Điều 1

    1- Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    2- Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức."
    Điều 17 của Luật này cũng quy định: "

    Người khiếu nại có các quyền sau đây:

    a) Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại;

    b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;

    c) Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;

    d) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài liệu của việc giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

    đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

    e) Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính;

    g) Rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại.".
    Như vậy, theo các quy định pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi sai trái của cán bộ công chức nhà nước và bạn cũng có quyền yêu cầu luật sư tư vấn, giúp đỡ về mặt pháp lý.
    Để thực hiện quyền khiếu nại tố cáo nêu trên thì bạn nên pho to tất cả các giấy tờ tài liệu và xuất trình các chứng cứ cho Luật sư để luật sư xem xét và tư vấn cụ thể cho bạn!
    Chúc bạn thành công!
    Luật sư: Đặng Văn Cường


  • Xem thêm     

    29/08/2011, 10:43:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo nội dung bạn trình bày thì tôi suy đoán là: khi bố cho con đất thì toàn bộ thửa đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận. Sau đó chính quyền địa phương đến đo đạc và cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho cả hai bố con (mỗi người một Giấy chứng nhận riêng). Nay cả hai người đều đã được cấp GCN và ông bố muốn đòi lại?

    Như tôi đã trình bày với bạn ở trên! Trong sự việc này có một văn bản rất quan trọng trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người con là "Biên bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất" hoặc "Biên bản tặng cho quyền sử dụng đất". Biên bản trên phải có chữ ký của ông bố (và các thành viên khác trong hộ gia đình). Còn chữ ký trong các giấy tờ khác (đơn xin cấp GCn, biên bản..) không quan trọng.

    Nếu không có chữ ký nào thể hiện ý chí của ông bố là cho con đất thì ông bố mới đòi lại được. Để có câu trả lời chính xác cho trường hợp của bạn thì bạn cần đến văn phòng đăng ký Đất và Nhà thuộc Phòng TN&MT cấp huyện để xin sao chụp bộ hồ sơ xin cấp GCN của người con. Có bộ hồ sơ đó thì Luật sư mới có thể tư vấn chính xác cho bạn được!

    Thân ái!
  • Xem thêm     

    26/08/2011, 12:59:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     Câu hỏi của bạn Luật sư Đặng Cường trả lời như sau:
    1. Nơi bạn gửi đơn yêu cầu không chuyển dịch tài sản (vì đang có tranh chấp) là Phòng đăng ký đất và nhà thuộc Phòng TN&MT cấp huyện chứ không phải là UBND xã vì việc chuyển nhượng QSD đất phải có Giấy chứng nhận và phải đăng ký tại Văn phòng đăng ký Đất và nhà cấp huyện mới có giá trị pháp lý.
    2. Bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án đòi nợ. Sau khi Tòa án thụ lý bạn đồng thời yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật tố tụng dân sự.
    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Đặng Văn Cường

    Nơi làm việc: Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

    Trụ sở: Số 33/162, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

    Điện thoại: 0977 999 896

    Email: Cuongluatsuchinhdai@gmail.com

  • Xem thêm     

    26/08/2011, 12:53:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo thông tin bạn đưa ra tôi xin trả lời như sau:
    1. Từ năm 2009 nhà nước ta thống nhất sử dụng một mẫu Giấy chứng nhận nên không còn chuyện cấp sổ hồng sổ đỏ như trước nữa.
    2. Nếu nguồn gốc sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại Điều 49, Điều 50 luật đất đai thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyết sử dụng đất theo quy định. Cụ thể như sau: "Điều 49. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

    1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;

    8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

    9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

     

    Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

    7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
      3. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quy định tại  Điều 135 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, cụ thể như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 1 bộ hồ sơ gồm có:

    a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


    b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).


    c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).


    2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:


    a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận

    quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng TN&MT.

    b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng TN&MT.


    c) Phòng TNMT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.


    d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


    3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.


    Chúc bạn thành công!

    Luật sư Đặng Văn Cường

    Nơi làm việc: Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

    Trụ sở: Số 33/162, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

    Điện thoại: 0977 999 896

    Email: Cuongluatsuchinhdai@gmail.com



  • Xem thêm     

    26/08/2011, 12:42:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Cường trả lời như sau:
    1. Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định: Đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, cá nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu. Bạn nói quyền sở hữu đất đai của bạn là chưa chính xác.
    2. Việc bạn được cấp Giấy chứng nhận chưa đủ căn cứ vững trắc để khẳng định là quyền sử dụng đất vĩnh viễn là của bạn trừ khi giấy chứng nhận đó đã được cấp đúng trình tự thủ tục pháp luật. Cơ quan hành chính nhà nước và Toa án có quyền xem xét lại việc cấp giấy chứng nhận cho bạn có đúng hay không. Nếu không đúng thì có thể bị chỉnh lý hoặc hủy giấy chứng nhận.
    3. Việc ông A cho rằng bạn sử dụng trái phép 200m2 của ông ta thì ông ta có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho cơ quan giải quyết.
    4. UBND xã không phải là cơ quan giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật (Điều 136 Luật đất đai). Trong vụ việc của bạn chỉ có Tòa án mới có quyền giải quyết. Nếu UBND xã hòa giải không thành thì bạn có thể yêu cầu tòa án nơi có đất thụ lý giải quyết.
    Chúc bạn may mắn!

    Luật sư Đặng Văn Cường

    Nơi làm việc: Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

    Trụ sở: Số 33/162, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

    Điện thoại: 0977 999 896

    Email: Cuongluatsuchinhdai@gmail.com

  • Xem thêm     

    26/08/2011, 12:33:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Cường trả lời bạn như sau:
     Sự việc của gia đình bạn rất phức tạp, những thông tin bạn đưa ra chưa đầy đủ để kết luận là ba bạn có quyền sử dụng đất hay không. Để trả lời câu hỏi của bạn thì Luật sư cần phải biết rõ nguồn gốc của thửa đất đó qua các thời kỳ sử dụng (thể hiện ở Sổ mục kê và bản đồ qua các thời kỳ 1960, 1975, 1986, 1992); Phải biết được là việc chú bạn cấp Giấy chứng nhận căn cứ vào những giấy tờ nào.
      Để biết được những nội dung trên, ba bạn cần đến UBND xã, phương gặp cán bộ địa chính để tìm hiểu về nguồn gốc đất thể hiện trên hồ sơ địa chính như thế nào, sau đó đến Văn phòng đăng ký Đất và Nhà của cấp huyện để xin trích sao bộ hồ sơ xin cấp GCN của chú bạn. Khi có các hồ sơ đó thì Luật sư mới có thể có câu trả lời chính xác cho bạn.
      Qua thực tiễn hành nghề tranh tụng dân sự của tôi cho thấy những trường hợp như của ba bạn thì có nhiều cơ hội để yêu cầu chia thừa kế hoặc yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình. Tuy nhiên, để biết chắc kết quả là ba bạn có được chia không, chia bao nhiêu thì cần phải có các hồ sơ như tôi đã nêu ở trên.
    Chúc bạn may mắn!

    Luật sư Đặng Văn Cường

    Nơi làm việc: Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

    Trụ sở: Số 33/162, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

    Điện thoại: 0977 999 896

    Email: Cuongluatsuchinhdai@gmail.com


  • Xem thêm     

    26/08/2011, 08:33:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
    1. Về mặt lý thuyết thì diện tích ngõ đi trên của gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên thực tế thì rất phức tạp bởi: năm 1994 hai gia đình mới thỏa thuận phân chia ngõ đi, việc thỏa thuận phân chia không có văn bản, không được chính quyền địa phương xác nhận, bản đồ địa chính cuối cùng là khoảng năm 1992-1994 (khi bạn phân chia ngõ thì bản đồ đã thể hiện diện tích đó là ngõ rồi..). Bởi vậy nếu UBND không cấp giấy cho bạn đối với phân ngõ đi thì họ cũng có cái lý của họ.
    2. Theo kinh nghiệm thực tế của tôi thì thấy: Việc gia đình bạn có được cấp GCN đối với phần ngõ đi trên hay không phụ thuộc rất nhiều vào hồ sơ địa chính (sổ mục kê, bản đồ qua các thời kỳ 1960, 1975, 1986, 1992). Thông thường giấy chứng nhận được cấp căn cứ vào bản đồ sau cùng (năm 1992). Do vậy nếu bạn muốn cấp giấy chứng nhận ngõ đi chung thành đất ở thì bạn phải có biên bản thỏa thuận với hàng xóm và được UBND xã, phường đồng ý.
    3. Việc nộp thuế và tiền sử dụng đất sẽ căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất và loại đất được cấp.
    Chúc bạn may mắn!

    Luật sư Đặng Văn Cường

    Văn phòng luật sư Chính Đại, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội

    Trụ sở: Số 33/162, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

    Điện thoại: 0977 999 896

    Email: Cuongluatsuchinhdai@gmail.com

129 Trang «<126127128129>