Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<53545556575859>»
  • Xem thêm     

    07/01/2015, 11:03:41 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn thôi học, trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và có đợt tuyển quân thì bạn phải tham gia khám tuyển. Nếu trúng tuyển thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.

  • Xem thêm     

    07/01/2015, 10:54:38 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Khi có dấu hiệu vi phạm thì CSCĐ có quyền dừng xe của người tham gia giao thông để kiểm tra. Nếu bạn không có lỗi mà vẫn bị tạm giữ, gây phiền hà thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện những người làm nhiệm vụ đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    07/01/2015, 10:51:27 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu hành vi dùng gạch, đá để tấn công, gây thương tích cho người khác thì dù tỉ lệ thương tật dưới 11% thì người gây ra thương tích đó vẫn có thể bị xử lý hình sự (nếu nạn nhân có đơn tố cáo). Sau khi em bạn ra viện thì công an sẽ tiến hành giám định tỉ lệ thương tật cho em bạn làm căn cứ để xử lý các đối tượng đã gây thương tích cho em bạn.

  • Xem thêm     

    07/01/2015, 10:41:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với thửa đất của gia đình bạn khi nhà nước thu hồi căn cứ vào Luật đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn thi hành Nghị định số 47 và các văn bản khác có liên quan.

    Về nguyên tắc thì nhà nước thu hồi loại đất nào thì bồi thường bằng việc giao lại bằng loại đất đó cho người bị thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì tính giá trị bằng tiền để bồi thường. Giá đất bồi thường không căn cứ vào khung giá đất mà nhà nước quy định sẵn như trước đây, mà phải sát với giá thị trường. Nếu người bị thu hồi đất thấy giá đất bồi thường không thỏa đáng, chưa sát với giá thị trường thì có thể kiến nghị UBND quận trình UBND tỉnh xem xét.

    Căn cứ vào biên bản kiểm đếm, thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập, gia đình bạn có thể có ý kiến để thay đổi, bổ sung phương án đó trước khi UBND cấp quận huyện ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường. Nếu phương án bồi thường được phê duyệt không thỏa đáng thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 04:08:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Mô tô, xe gắn máy.. là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Vì vậy thủ tục mua bán bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật thì mới có hiệu lực pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 04:05:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn căn cứ vào quy định tại Chương 2, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Quyết định của UBND cấp tỉnh về khung giá đất, giá đất thực tế tại địa phương để xác định sự phù hợp trong áp dụng pháp luật tại địa phương bạn.

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 03:51:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định tại tỉnh An Giang như sau:

    ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    TỈNH AN GIANG Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
    Số: 42/2014/QĐ-UBND An Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2014
    QUYẾT ĐỊNH
    Ban hành Quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
    tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
    dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
    Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
    Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
    178/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2014,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các định mức sử
    dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
    cho 02 quyết định sau đây:
    1. Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Ủy
    ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
    tỉnh An Giang.
    2. Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
    nhân dân tỉnh quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
    Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
    nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    KT.CHỦ TỊCH
    Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - Website Chính phủ;
    - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
    - TTTU, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
    - Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
    - Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
    - UBND huyện, thị, thành phố;
    - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
    - Trung tâm Công báo - Tin học;
    - Phòng: KT, NC, TH, ĐTXD, VHXH;
    - Lưu: HCTC.
    Lê Văn Nưng2
    ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
     TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
     
    QUY ĐỊNH
    Về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND
    ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Quy định này quy định các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An
    Giang, bao gồm: Hạn mức đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa.
    2. Các định mức sử dụng đất khác (hạn mức giao đất trồng cây hàng năm,
    đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất
    cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp)
    thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan
    thuế, cơ quan công chứng, chứng thực.
    2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
    3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
    Chương II
    HẠN MỨC ĐẤT Ở
    Điều 3. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định
    như sau:
    1. Nội ô đô thị của thành phố, thị xã: 200 m2
    .
    2. Khu vực thị trấn và ven đô thị: 300 m2
    .
    3. Khu vực nông thôn: 600 m2
    . Riêng các xã nông thôn miền núi thuộc
    huyện Tri Tôn và Tịnh Biên: 800 m2
    .
    Điều 4. Hạn mức đất ở tại Điều 3 Quy định này áp dụng cho các mục
    đích sau:
    1. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở (trừ trường hợp
    giao đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất).
    2. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đang sử dụng đất ở
    nhưng hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử 3
    dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
    3. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
    ao theo quy định của pháp luật về đất đai.
    4. Cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở.
    5. Xác định hạn mức đất ở để thu tiền sử dụng đất, xem xét miễn, giảm
    các khoản thu có liên quan về đất đai khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển
    mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất; thu thuế sử dụng đất ở.
    6. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
    Chương III
    DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
    Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa được quy định như sau:
    1. Đối với đất nông nghiệp:
    a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi thủy sản: 500 m2
    .
    b) Đất lâm nghiệp: 3.000 m2
    .
    2. Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh:
    a) Tại các phường: 35 m2
    .
    b) Tại các thị trấn: 40 m2
    .
    c) Tại các xã: 45 m2
    .
    d) Thửa đất tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao
    thông hiện hữu. Trường hợp tiếp giáp với đường loại 1, 2, 3 và 4 (theo phân loại
    đường phố) hoặc các đường quốc lộ, tỉnh lộ thì kích thước cạnh tối thiểu phải
    bằng 4 mét.
    Điều 6. Các trường hợp không áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa
    1. Tách thửa do nhà nước thu hồi đất.
    2. Tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân thỏa thuận bồi thường, nhận chuyển
    nhượng đất để:
    a) Thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương
    thực hiện;
    b) Sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
    công cộng.
    3. Thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai của cơ quan có
    thẩm quyền, bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
    án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; biên bản hòa giải thành về đất đai.
    4. Phân chia thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.4
    5. Tách thửa đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho
    đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho
    người có công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các
    trường hợp hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
    Điều 7. Xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt
    1. Trường hợp tách thửa để bên nhận chuyển quyền hợp thửa với thửa đất liền
    kề thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu đối với thửa đất còn lại của người tách thửa.
    2. Đối với thửa đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đã có quy hoạch chi
    tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư
    nông thôn mà quy hoạch này có quy định cụ thể về diện tích, kích thước từng
    thửa đất thì áp dụng diện tích, kích thước theo quy hoạch đó.
    3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi
    nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với phần diện
    tích chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, không áp dụng cho phần diện tích
    đất nông nghiệp.
    4. Đối với đất nông nghiệp gắn liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu
    năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất ao,...) thì thực hiện xác định
    diện tích, vị trí từng thửa đất trước, người sử dụng đất được chọn vị trí đất ở.
    Sau khi đã xác định diện tích, vị trí từng thửa đất thì việc tách thửa thực
    hiện theo Quy định này.
    5. Đối với thửa đất ở có nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm
    2009 (ngày Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh có hiệu lực thi
    hành) xin tách phần diện tích đất ở đã có nhà ở và phần diện tích đất trống chưa
    xây dựng thành hai thửa riêng biệt, thì áp dụng diện tích tối thiểu đối với phần
    diện tích đất trống.
    6. Đối với thửa đất ở có nhiều nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8
    năm 2009 xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa
    theo diện tích nhà ở.
    7. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đã hình
    thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm 2009 thì được cấp giấy chứng nhận nếu đủ
    điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật đất đai.
    Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý
    tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa từ sau ngày
    07 tháng 8 năm 2009.
    8. Cơ quan công chứng không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển
    quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa mà không đáp ứng đủ điều kiện theo
    Quy định này.
    Chương IV5
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    Điều 8. Tổ chức thực hiện
    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức
    thực hiện đúng Quy định này.
    2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các
    Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành, các tổ chức, cá nhân có liên
    quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
    nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    KT.CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH
    Lê Văn Nưng
  • Xem thêm     

    06/01/2015, 03:31:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sự Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu nhà đất đó là tài sản riêng của bố bạn và di chúc là hợp pháp theo quy định pháp luật thì nhà đất đó được xác lập quyền sở hữu hợp pháp cho bạn căn cứ vào di chúc đó.

    2. Nếu nhà đất là tài sản chung của bố mẹ bạn (hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà không phải là tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng) thì di chúc của bố bạn toàn quyền định đoạt toàn bộ di sản cho bạn là trái pháp luật, di chúc vô hiệu. Di sản đó nếu có tranh chấp thì 1/2 giá trị thuộc về mẹ bạn, 1/2 thuộc về các thửa kế.

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 03:04:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu chưa có văn bản quy định mẫu mới theo văn bản pháp luật mới thì vấn có thể áp dụng biểu mẫu cũ. Việc áp dụng mẫu mới hay mẫu cũ không là văn bản vô hiệu. Nếu áp dụng sai pháp luật, sai căn cứ pháp lý mới làm mất giá trị của văn bản áp dụng pháp luật .

  • Xem thêm     

    05/01/2015, 04:24:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên dân sự nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật. Vì vậy, bất cứ văn bản nào (thậm chí lời nói) mà thể hiện nội dung thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ với nhau thì đều có thể gọi là hợp đồng theo quy định pháp luật.

    Đối với đất đai là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Do vậy, thỏa thuận về đất đai phải được công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật thì thỏa thuận đó mới có giá trị pháp lý. Nếu có hai hỏa thuận với nội dung khác nhau thì thỏa thuận nào được đăng ký trước, hợp pháp thì thỏa thuận đó có giá trị pháp lý. Các thỏa thuận trước khi đăng ký quyền sử dụng đất mà không được đưa vào văn bản để chứng thực là căn cứ đăng ký thì nội dung thỏa thuận đó chưa có giá trị pháp lý.

    Tuy nhiên, thực tiễn xét xử của tòa án nhiều khi NHẬN THẤY, XÉT THẤY... rất cảm tính. Có những vụ án, tòa án nhận định là văn bản làm căn cứ để đăng ký quyền sử dụng đất là giả tạo, che giấu giao dịch trước đó (viết tay, thỏa thuận bằng lời nói...) nên tuyên bố hủy bỏ giao dịch đó và có thể công nhận nội dung thỏa thuận chưa được đăng ký trước đó (Giao dịch vô hiệu do giả tạo)...

  • Xem thêm     

    04/01/2015, 08:46:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn đó có lỗi, gây thiệt mạng cho cháu bé đó thì sẽ bị xử lý về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, hình phạt được quy định như sau:

    "Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Văn bản hướng dẫn

        

    [MỤC I. VỀ MỘT SỐ TÌNH TIẾT LÀ YẾU TỐ ĐỊNH TỘI HOẶC ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT]

    Điểm 4. Về các tình tiết "gây thiệt hại nghiêm trọng”, "gây hậu quả rất nghiêm trọng”, "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự

    4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    4.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là "gây hậu quả rất nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo điểm đ khoản 2 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

    a. Làm chết hai người;

    b. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

    4.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

    a. Làm chết ba người trở lên;

    b. Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 này;

    c. Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

    e. Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại điểm e tiểu mục 4.2 mục 4 này;

    g. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

     ".

    Như vậy, hình phạt chưa tới mức phải tử hình như bạn nghĩ. Nếu thời điểm phạm tội, bạn đó chưa đủ 18 tuổi thì được áp dụng Điều 74 BLHS, theo đó chỉ phải chịu 3/4 mức hình phạt nêu trên.

  • Xem thêm     

    04/01/2015, 08:16:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Nếu tài sản có trong thời kỳ hôn nhân đứng tên một người nhưng là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng thì mới là tài sản riêng.

    Vì vậy, nếu mẹ bạn có chứng cứ chứng minh là ba bạn đã cho tiền để mẹ bạn mua ngôi nhà đó làm tài sản riêng thì mẹ bạn mới có toàn quyền quyết định. Nếu không chứng minh được là tặng cho riêng thì nhà đất đó là tài sản chung. Mẹ bạn chỉ được lập di chúc định đoạt cho bạn toàn bộ nhà đất nếu nhà đất đó là tài sản riêng của mẹ bạn.

    Bạn tham khảo luật hôn nhân năm 2014 sau đây:

    "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

    Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

    Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

    2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

     

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 11:14:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Đất sử dụng ổn định quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

    " "Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất..

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 11:06:41 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Khi bạn phạm tội thì bạn là người chưa thành niên nên có người giám hộ. Nay bạn đã thành niên thì bạn phải tự mình chịu trách nhiệm pháp lý liên quan tới nghĩa vụ dân sự của mình. Vì vậy, số tiền còn thiếu thì bạn có trách nhiệm trả cho gia đình bị hại. Khi nào bạn trả hết số tiền đó thì bạn mới được xóa án tích.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 10:54:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn đã ký giấy nhận 300 triệu đồng thì bạn phải trả số tiền đó. Nếu bạn không trả tiền thì bên cho vay có thể khởi kiện để yêu cầu bạn phải trả nợ cho họ. Nếu bạn không bỏ trốn, không gian dối nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc không sử dụng tiền đó vào mục đích bất hợp pháp thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự, sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 03:51:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, đủ diện tích, kích thước để tách thửa thì bạn có thể liên hệ với phòng công chứng để công chứng hợp đồng và liên hệ với phòng TNMT để đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 03:43:42 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Em bạn có thể giử đơn khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan công an đó để được giải quyết. Nếu không được giải quyết thỏa đáng thì em bạn có quyền gửi đơn tới viện kiểm sát cùng cấp để được xem xét giải quyết theo pháp luật. Nếu em bạn có chứng cứ về hành vi đó hoặc trong quá trình giải quyết mà người giải quyết khiếu nại thu thập được chứng cứ đó thì tổ công tác CSGT và CSCĐ 113 đó sẽ bị xử ký kỷ luật.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 03:37:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì hành vi của bạn đó chỉ bị xử lý hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2013, quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;phòng cháy và chữa cháy;phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể như sau:

    "Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

    b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

    c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả "đèn trời";

    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

    d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

    đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

    g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

    h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

    i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

    k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

    m) Tàng trữ, vận chuyển "đèn trời".

    4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

    b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán "đèn trời".

    5. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.".

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 03:28:53 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu địa phương bạn xảy ra tình trạng như vậy thì người dân có thể ghi âm, ghi hình lại thỏa thuận và việc giao nhận tiền để tố cáo với công an huyện. Hành vi đó là vi phạm pháp luật, với người không có chức vụ quyền hạn mà nhận tiền thì sẽ bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Với người có chức vụ quyền hạn thì sẽ bị xử lý về hành vi tham nhũng.

  • Xem thêm     

    03/01/2015, 03:06:35 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì bạn của bạn đang bị tạm giam để điều tra về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thời hạn tạm giam có thể là 2 tháng hoặc 3 tháng. Sau khi hết hạn điều tra thì cơ quan điều tra có thể gia hạn 2 lần nữa. Khi hồ sơ chuyển sang cho viện kiểm sát, tòa án thì các cơ quan này cũng có quyền ra lệnh tạm giam và gia hạn thời gian tạm giam để truy tố, xét xử.. Vì vậy bạn đó có thể bị tạm giam cho đến khi xét xử.

    2. Trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử thì bị can, bị cáo cũng có thể được thay đổi biện pháp ngăn chặn từ tạm giam sang cấm đi khỏi nơi cư trú. Vì vậy, gia đình bạn đó có thể làm đơn xin bảo lĩnh người thân theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự sau đây:

    " ". Điều 92. Bảo lĩnh

    1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

    2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

    3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.

    4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

    5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

344 Trang «<53545556575859>»