Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<57585960616263>»
  • Xem thêm     

    20/12/2014, 12:17:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 104 Bộ luật hình sự quy định:

    " Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Có tổ chức;
      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.".

    Như vậy, nếu thương tích dưới 30% thì vẫn thuộc khoản 1, Điều 104 BLHS.

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 11:38:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Vụ việc của bạn là quan hệ dân sự (hợp đồng vay tài sản), nếu có tranh chấp thì Tòa án nơi người vay cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi bạn của bạn đang cư trú để được giải quyết. Nếu bạn đó bị tai nạn mà mất khả năng nhận thức thì người đại diện theo pháp luật của người đó (người giám hộ) sẽ tham gia tố tụng thay người đó trong vụ án đòi nợ của bạn.

    Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật tuyên bố người đó có nghĩa vụ trả nợ thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án để thu hồi khoản nợ đó cho bạn.

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 11:33:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu chiếc xe đó không xác định được chủ sở hữu thì sẽ bị tam giữ để xác minh. Nếu có liên quan tới tội phạm thì những người có liên quan sẽ bị xử lý. Bạn và bạn của bạn không chứng minh được mình là chủ sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp thì sẽ không được trả xe. Vì vậy, bạn chỉ còn cách là để xe đó để chờ xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 11:29:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn ly hôn tại Việt Nam, áp dụng luật Việt Nam để giải quyết thì con bạn chưa đủ 36 tháng tuôi sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn.

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực từ 01/01/2015 quy định như sau:

    . Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

    1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợpLuật này có quy định khác.

    Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

    2. Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.

    Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

    3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.

    Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

    1. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

    1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

     

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 11:21:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Với mức lãi suất như vậy là lãi cao và sẽ không được pháp luật thừa nhận. Nếu mẹ bạn sử dụng khoản tiền vay đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản hoặc gian dối hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú nhằm chiếm đoạt tài sản thì mới có thể bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 BLHS.

    - Nếu mẹ bạn sử dụng tiền đúng mục đích, do kinh tế khó khăn, làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ thì vẫn chỉ là quan hệ dân sự, nếu có tranh chấp thì tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 06:21:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu lái xe có lỗi gây ra cái chết của chị bạn sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 202 BLHS. Nếu do nguyên nhân khách quan thì chỉ phải bồi thường dân sự.

    Về nguyên tắc thì chủ sở hữu chiếc xe đó phải bồi thường. Nếu chủ sở hữu đã giao hợp pháp cho lái xe chiếc xe đó để sử dụng thì lái xe phải bồi thường thiệt hại.

    Mức bồi thường phụ thuộc vào thiệt hại thực tế xảy ra bao gồm: Tiền cứu chữa; Chi phí mai táng theo phong tục địa phương; Tiền bồi thường tổn thất về tinh thần không quá 60 tháng lương tối thiểu; Tiền cấp dưỡng cho con đến khi 18 tuổi.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    " Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định."

    Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    ".

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 06:14:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Kết quả giám định thể hiện bằng "Kết luận giám định" do cơ quan giám định ban hành, có chữ ký của thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan giám định đó.

    Nếu bạn nghi ngờ kết quả giám định không đúng thì có thể yêu cầu giám định lại hoặc giám định bổ sung theo quy định pháp luật.

    Với thương tật như vậy mà hai bên không thương lượng được và có đơn đề nghị thì bạn có thể bị xử lý về tội cố ý gây thương tích theo Điều 104 BLHS.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 06:07:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký (ghi tên bên nhận quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính) thủ tục chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật.

    Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất của ông bà bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có ý định tặng cho con nhưng chưa thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật nên việc chuyển quyền chưa có hiệu lực pháp luật. Hai phần diện tích đất đó (mặc dù đã tách thửa đất, nộp thuế riêng) vẫn là di sản thừa kế của ông bà bạn.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 02:51:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì nhân thân, điều kiện của bạn tốt hơn chồng bạn, bạn là người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Vì vậy bạn có cơ hội tiếp tục được nuôi con nhiều hơn chồng bạn. Nếu chồng bạn khởi kiện tới tòa án để yêu cầu thay đổi người nuôi con thì bạn cần chuẩn bị và xuất trình các chứng cứ để chứng minh cho câu chuyện như bạn trình bày ở trên là bạn sẽ thắng kiện.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 02:09:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2005 thì căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là được nhà nước giao đất, cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, nếu không có một trong các căn cứ trên mà doanh nghiệp tự ý lấn chiếm đất công hoặc chiếm đất của nhân dân địa phương thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng diện tích đất trong quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao đất để triển khai dự án.

    2. Bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi tới Chủ tịch UBND xã và Chủ tịch UBND huyện để được xem xét giải quyết. Hành vi lấn chiếm, sử dụng đất trái phép là vi phạm quy định của luật đất đai và sẽ bị xử phạt hành chính, đồng thời bị thu hồi diện tích đất đó để trả lại mặt bằng cho địa phương.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:17:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, bộ luật dân sự thì tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Trong đó chồng được quyền sở hữu 1/2 giá trị tài sản, vợ sở hữu 1/2 giá trị tài sản. Tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tàn sản chung vợ chồng. Chỉ những tài sản có trước hôn nhân hoặc được tăng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng thì mới là tà sản riêng.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì thừa để trên đứng tên một mình mẹ bạn trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân với bố bạn. Do vậy, khi cấp GCN QSD đất phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, có ý kiến của tất cả các thừa kế của bố bạn là đúng pháp luật.

    3. Nếu các anh chị em bạn không thể có mặt tại địa phương thì có thể đến phòng công chứng để lập ủy quyền cho người khác quyết định đối với phần di sản mà người đó được thừa kế của bố bạn theo pháp luật. Có văn bản ủy quyền đó thì thủ tục cấp GCN QSD đất mới được thực hiện. Nếu UBND cấp GCN QSD đất đứng tên mẹ bạn với tư cách là đại diện hộ gia đình cũng là một giải pháp nhưng như vậy dễ nhầm lẫn với những người đang có tên trong hộ khẩu của mẹ bạn.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:05:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn với ông Long đã hoàn tất và bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó. Do vậy pháp luật sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn. Trường hợp xấu nhất hợp đồng bị hủy bỏ, bạn phải trả lại đất theo quy định tại Điều 137 BLDS thì ông Long phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra cho bạn.

    2. Nếu trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế mà tòa án xác định di sản thừa kế không còn, tài sản đã được chuyển dịch cho ông Long một cách hợp pháp thì hợp đồng giưa bạn với ông Long được bảo toàn. Nếu GCN QSD đất của ông Long bị xác định là được cấp sai, trái pháp luật thì mới có thể ảnh hưởng tới hợp đồng của bạn. Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế nếu bố mẹ ông Long chết chưa quá 10 năm (còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế).

    3. Với giao dịch trên thì bạn là người thứ ba ngay tình, có được tài sản thông qua một giao dịch hợp pháp. Vì vậy, bạn sẽ được pháp luật bảo vệ căn cứ vào các quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

    Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. ".

    Bạn có thể viện dẫn các quy định pháp luật trên để bảo vệ quyền lợi của mình trong giao dịch đó.

    Chúc ban thành công !

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 11:43:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Nếu hành vi của bạn đủ yếu tố cấu thành tội phạm và bạn bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với giá trị tài sản chiếm đoạt là 14 triệu đồng mà không thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a, đến điểm g, khoản 2, Điều 139 BLHS thì bạn sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 1, Điều 139 Bộ luật hình sự với mức hình phạt là "bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. ", đồng thời bạn phải có trách nhiệm hoàn trả cho các bị hại số tiền mà mình đã chiếm đoạt. Mức hình phạt cụ thể của bạn phụ thuộc vào tính chất mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

     Bạn tham khảo quy định sau đây của bộ luật hình sự:

    Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    "

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 11:14:32 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì ba mẹ bạn có vay tín dụng tại Ngân hàng BIDV và đảm bảo khả năng trả nợ bằng tài sản của vợ chồng bạn và và tài sản của gia đình nhà ngoại (bảo lãnh hoặc thế chấp tài sản của bên thứ ba). Hiện nay, ba mẹ bạn đang vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy, ngân hàng có thể yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

    2. Đảo nợ như bạn nói là cho vay lại theo thủ tục tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay gia đình bạn đang thuộc nhóm nợ xấu không có khả năng hoàn trả nên việc vay đảo nợ sẽ khó có thể thực hiện được trừ trường hợp gia đình bạn bổ sung thêm tài sản thế chấp.

    3. Nếu gia đình bạn không đồng ý xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì có thể khởi kiện để tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 10:50:42 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì vụ việc của bạn là quan hệ dân sự. Nếu bạn thấy giao dịch đó có yếu tố lừa dối thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, để khởi kiện tranh chấp hợp đồng đó thì bạn phải có bản chính hoặc bản sao của hợp đồng thì tòa án mới thụ lý giải quyết.

    Nếu bạn có căn cứ cho rằng có cá nhân nào đó trong công ty đã có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn thì bạn có thể làm đơn trình báo toàn bộ sự việc và cung cấp các thông tin, tài liệu kèm theo cho công an để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật. Nếu chỉ là gian dối trong dân sự, chưa đến mức nguy hiểm cho xã hội thì không xử lý hình sự được mà bạn phải chịu rủi ro trong giao dịch dân sự do thiếu hiểu biết và ít kinh nghiệm.

    Hiện nay, tình trạng kinh doanh đa cấp đang có nhiều đơn thư khiếu kiện, tố cáo... vì vậy, khi có đủ căn cứ xử lý hình sự thì các đối tượng lợi dụng việc kinh doanh đa cấp để lừa đảo sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 10:37:17 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu khoản tiền đó là chiết khấu cho công ty (bên mua hàng) thì công ty có quyền đòi lại. Công ty có quyền khởi kiện để đòi lại số tiền đó theo thủ tục tố tụng dân sự. 

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 10:29:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu ở trên thì bạn không có lỗi do vậy bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự và cũng không phải bồi thường thiệt hại.

    1. Trách nhiệm hình sự: Vấn đề trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra với bạn trong vụ việc trên nếu bạn có lỗi, vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây gây ra hậu quả nghiêm trọng thì bạn mới phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 BLHS. Còn sự việc như bạn kể là tình huống bất ngờ, sự kiện bất khả kháng. Bất cứ ai rơi vào hoàn cảnh của bạn cũng sẽ xử lý như vậy thì bạn không có lỗi và không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    2. Trách nhiệm dân sự: Nếu cả hai bên đều không có lỗi hoặc bạn có một phần lỗi thì bạn mới phải bồi thương thiệt hại. Nếu nạn nhân say rượu, không làm chủ được tốc độ lao vào đầu xe của bạn (sự kiện bất ngờ) và tử vong thì lỗi hoàn toàn thuộc về nạn nhân. Bạn tham khảo quy định sau đây của bộ luật dân sự:

    Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.".

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 10:02:29 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trong khoa học luật hình sự thì có quy định về mối quan hệ "nhân - quả". Theo đó, những thiệt hại của nạn nhân xuất phát từ nguyên nhân trực tiếp do hành vi của bạn gây ra thì bạn mới phải chịu trách nhiệm. Với những thương tích, những tỉ lệ thương tật xuất phát từ việc sai sót của bác sĩ hoặc của bệnh nhân trong quá trình điều trị thì bạn không phải chịu trách nhiệm.

    Nếu giám định thương tật lại mà tỉ lệ thương tật cao hơn trước nhưng không phải do nguyên nhân trực tiếp từ hành vi của bạn thì bạn không phải chịu trách nhiệm với tỉ lệ thương tật tăng lên đó.

    Nếu không giám định thương tật lại thì tỉ lệ thương tật ban đầu sẽ là căn cứ giải quyết vụ án. Còn đối với trách nhiệm bồi thường thì bạn phải có trách nhiệm thanh toán những "chi phí hợp lý" trong quá trình điều trị, cứu chữa, khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần, thu nhập bị mất, bị giảm sút theo quy định pháp luật. Mức bồi thương cũng phụ thuộc vào yếu tố lỗi của hai bên và khả năng thực tế của bạn. Nếu hai bên không thỏa thuận được và có yêu cầu thì tòa án mới giải quyết về nội dung này.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 09:54:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì các đối tượng chém người phá tài sản trong quán Internet sẽ bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự; Tội hủy hoại tài sản theo quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự (nếu tài sản bị thiệt hại có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên) và tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 245 Bộ luật hình sự (áp dụng với đối tượng không trực tiếp và không đồng phạm với hai tội danh trên nhưng có tham gia vụ việc).

    2. Nếu trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử mà cơ quan tiến hành tố tụng xác định đối tượng gây án có mục đích giết người hoặc sử dụng hung khí nguy hiểm, đánh vào vùng trọng yếu, bỏ mặc hậu quả chết người có thể xảy ra thì đối tượng gây án sẽ bị xử lý về tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự.

    3. Điều 20 Bộ luật hình sự quy định: " 

    Điều 20. Đồng phạm

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
    2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

      Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

      Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

      Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

      Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

     "

    Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, sẽ có những người bị khởi tố về cùng một tội danh nếu có căn cứ cho rằng những người đó có cùng một mục đích thực hiện hành vi phạm tội. Người chủ mưu, xúi giục, giúp sức và người thực hành, thực hiện hành vi phạm tội đều bị khởi tố cùng một tội danh.

    Bạn tham khảo quy định của bộ luật hình sự sau đây:

    "

    Điều 93. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Giết nhiều người;
      b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
      c) Giết trẻ em;
      d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
      đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
      g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
      h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
      i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
      k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
      l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
      m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
      n) Có tính chất côn đồ;
      o) Có tổ chức;
      p) Tái phạm nguy hiểm;
      q) Vì động cơ đê hèn.
    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

     Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Có tổ chức;
      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạ

      Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng 

      1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
        a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;
        b) Có tổ chức;
        c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
        d) Xúi giục người khác gây rối;
        ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
        e) Tái phạm nguy hiểm.
      t tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

    "

    Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản 

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
      c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
      d) Để che giấu tội phạm khác;
      đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
      e) Tái phạm nguy hiểm.
      g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
  • Xem thêm     

    18/12/2014, 09:29:12 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 93, Luật hôn nhân và gia đình thì chồng bạn có quyền khởi kiện tới tòa án để yêu cầu thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn. Nay con bạn đã đủ 3 tuổi rồi nên chồng bạn có quyền căn cứ vào quy định trên của luật hôn nhân và gia đình và bộ luật dân sự để khởi kiện, yêu cầu thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chồng bạn hay không lại là chuyện khác.

    2. Theo quy định tại Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì tòa án sẽ giao con cho một bên nuôi nếu có căn cứ xác định việc giao con cho người đó sẽ đảm bảo cho con phát triển tốt về tình thần, thể chất và điều kiện học tập. Vì vậy, khi có tranh chấp về quyền nuôi con thì bạn phải xuất trình tài liệu chứng cứ chứng minh về điều kiện sống, thời gian, thu nhập, tâm lý... của bạn tốt hơn chồng bạn, đảm bảo cho con bạn sống với bạn sẽ phát triển thể chất, tinh thần, điều kiện học tập tốt hơn là sống với chồng bạn. Chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong suốt thời gian qua, học vấn, trình độ tâm lý ... kém hơn bạn cũng là lợi thế của bạn khi giành quyền nuôi con.

    3. Theo quy định pháp luật thì khi tranh chấp về quyền nuôi con mà con từ 9 tuổi trở lên thì tòa án phải hỏi ý kiến của con trước khi quyết định giao con cho một bên nuôi. Tuy nhiên, chỉ là "hỏi" chứ không phải là "theo" ý kiến của con. Vì vậy, quyết định cuối cùng vẫn là tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật.

    4. Việc chăm sóc, thăm nuôi con được luật hôn nhân và gia đình quy định và được ghi nhận tại quyết định, bản án ly hôn của vợ chồng bạn do vậy bạn phải thực hiện theo nội dung bản án, quyết định đó chứ không thể hạn chế được.

    5. Nếu chồng bạn "bắt cóc" con bạn đề giành quyền nuôi con thì rất khó để đòi lại. Về lý thì cơ quan thi hành án dân sự sẽ đòi con lại cho bạn nhưng thực tế không mấy khi cơ quan thi hành án bắt con của chồng để giao cho vợ và ngược lại. Vì vậy, bạn nên thận trọng trong việc này, tránh ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống của con bạn.

    Bạn tham khảo quy định sau đấy của luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Luật này có hiệu lực tới ngày 01/01/2015: 

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

    Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên."

344 Trang «<57585960616263>»