Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<39404142434445>»
  • Xem thêm     

    21/04/2015, 10:14:15 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nhiệm vụ tìm ra nạn nhân là của công an chứ không phải nhiệm vụ của bạn. Nếu không tìm thấy nạn nhân, nạn nhân không có yêu cầu thì công an phải trả lại xe cho bạn. Nếu quá thời hạn hai tháng vẫn không được giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    21/04/2015, 09:56:07 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Khi trong lớp mất tài sản, có nghi ngờ thì giáo viên có thể đề nghị các bạn bỏ cặp sách ra để kiểm tra. Nếu các bạn không đồng ý thì giáo viên cũng không thể tự tiện lục soát người hay cặp sách của bạn, mà chỉ có thể báo công an.

    Việc giáo viên yêu cầu ngày nào cũng kiểm tra cặp của bạn là không phù hợp với quy định pháp luật. Bạn có quyền từ chối đề nghị này, nếu cần thiết có thể làm đơn đề nghị ban giám hiệu nhà trường can thiệp.

  • Xem thêm     

    21/04/2015, 09:52:00 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bản án trong vụ án nêu trên có một trong các căn cứ sau đây theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì bạn có thể gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyến để được xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

    Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm

    Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

    Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

    1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

    2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;

    3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

    Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

    2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.

    Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

    1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

     

    2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.

    ".

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 10:30:46 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Gia đình bạn cần làm đơn trình báo về việc mất sổ hộ khẩu, sau đó tới công an cấp quận, huyện để làm thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu theo quy định.

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 10:27:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì ai là chủ sở hữu tài sản thì người đó có quyền quyết định về tài sản đó bằng cách bán, đổi, tặng cho, di chúc... Với bất động sản thì người nào được cấp Giấy chứng nhận thì người đó được xác định là chủ sử dụng đất hợp pháp. Vì vậy bà bạn mới là người có quyền quyết định là để lại thửa đất đó cho ai, làm gì.

    2. Nếu thửa đất đó do mẹ bạn hoặc bạn là người nhận chuyển nhượng, chỉ nhờ bà bạn đứng tên thì bạn mới có thể khởi kiện yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận của bà bạn. Nếu tòa án chấp nhận hủy bỏ giấy chứng nhận của bà bạn và xác định thửa đất đó là của bạn hoặc mẹ bạn thì mẹ con bạn mới có quyền quyết định đối với thửa đất đó.

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 10:18:40 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Nếu em bạn tham gia trộm cắp tài sản, trị giá 8 triệu đồng thì em bạn sẽ bị khởi tố về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 BLHS. Theo thông tin bạn nêu thì em bạn đã bị khởi tố và truy nã do bỏ trốn. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên động viên em bạn ra đầu thú để được hưởng khoan hồng. Nếu các đồng phạm khác đã bị xét xử thì em bạn sẽ bị điều tra, truy tố, xét xử thành một vụ án khác. Mức án sẽ căn cứ  vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân của em bạn và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 10:13:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thủ tục khai sinh được pháp luật quy định như sau:

    Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:

          - Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực.     
          - Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.     
          - Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn). Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.   
          - CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm thay.
          - Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.Bước 2: Nộp các giấy tờ trên tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi người mẹ đăng ký thường trú (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước)      
          - Nếu người mẹ có nơi đăng ký thường trú nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì UBND cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
          - Trường hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường trú thì UBND cấp xã nơi người mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu không xác định được nơi thường trú, tạm trú của người mẹ thì UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
    Một số trường hợp cụ thể khác:     
           - Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ đó.
           - Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
          - Trẻ sinh ra tại VN, có cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, nơi người mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở VN.
          - Trẻ sinh ra tại VN, có cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước, còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
    Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh   
           - Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, cán bộ Tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.
           - Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
          - Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần. 
    Lưu ý:    
         - Làm giấy khai sinh không tính lệ phí.
         - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm. Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng (Khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2009/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp)  
      
          - Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
          “UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì UBND cấp xã nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh”      
          - Với quy định nêu trên thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn phải là UBND cấp xã nơi mẹ của cháu đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú. 
          - Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký quản lý hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký khai sinh là “UBND xã, phường, thị trấn nơi người mẹ cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh”.     
          - Trường hợp  chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, do vậy con khi sinh ra sẽ là con ngoài giá thú.     
          - Theo đó khoản 3 Điều 15 quy định: “…nếu vào thời điểm khai sinh có người nhận con thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết nhận con và đăng ký khai sinh”.  
     
          - Trong trường hợp bạn không đăng ký kết hôn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho trẻ bạn có thể tiến hành thủ tục nhận con, UBND xã/phường sẽ kết hợp việc nhận cha và làm giấy khai sinh cho trẻ, theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị Định Số: 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch về thủ tục đăng ký khai sinh: 3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
          - Theo quy định mục II, khoản 4, điểm b thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 hướng dẫn chi tiết Nghị định 58/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch quy định: b) Trường hợp con sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận, thì tên của người cha sẽ được ghi ngay trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con mà người cha không phải làm thủ tục nhận con.
           Như vậy, bạn có thể đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bạn để thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con bạn theo các quy định nêu trên. Nếu bạn không có chứng minh thư, hộ khẩu thì có thể làm đơn thư trình bày, khi cán bộ hộ tịch xác minh được chính xác được thông tin thường trú của bạn thì vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con bạn.


    Các văn bản quy định liên quan đến đăng ký khai sinh:

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 09:58:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định pháp luật thì phụ nữ có quyền sinh còn, có quyền khai sinh cho con mà không cần phải báo tên cha của cháu bé. Vì vậy, nếu bạn mới 16 tuổi mà có con thì bạn vẫn có quyền làm giấy khai sinh theo quy định pháp luật.

    Thời điểm bạn quan hệ tình dục khi chưa đủ 16 tuổi mà người đàn ông đó đã đủ 18 tuổi thì người đó sẽ bị xử lý về tội giao cấu với trẻ em. Nếu thời điểm thực hiện hành vi đó một cách tự nguyện mà người đàn ông cũng chưa đủ 18 tuổi thì người này không bị xử lý hình sự.

  • Xem thêm     

    15/04/2015, 10:33:35 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bạn như vậy là đúng quy định pháp luật. Bạn cần liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để ký văn bản thỏa thuận về tài sản chung vợ chồng, sau khi có văn bản đó thì bạn nộp lại phòng TNMT để làm thủ tục đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để có tên cả hai vợ chồng.

  • Xem thêm     

    15/04/2015, 08:40:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Một vụ án kết thúc khi có một quyết định (đình chỉ) hoặc một bản án có hiệu lực pháp luật (bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định và bản án phúc thẩm).

  • Xem thêm     

    12/04/2015, 10:09:02 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu có bảo vệ thì bảo vệ chịu trách nhiệm, nếu phát hiện ra kẻ trộm thì kẻ trộm chịu trách nhiệm.

  • Xem thêm     

    12/04/2015, 09:16:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     Điều 2 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh năm 1994, những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

    1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ.

    2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

    3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ.

    4. Có  1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ.

    5. Có  1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

     

    Điều 2 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các trường hợp cụ thể: Trường hợp liệt sỹ là con đẻ đồng thời là con nuôi sẽ xét tặng hoặc truy tặng cho hai bà mẹ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
     
    Trường hợp liệt sỹ là con của bà mẹ này lại là chồng của bà mẹ khác sẽ xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trường hợp cả hai bà mẹ đều đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định sẽ xét tặng hoặc truy tặng cho cả hai bà mẹ.
     
    Trường hợp bà mẹ là vợ liệt sỹ tái giá hoặc bà mẹ là mẹ liệt sỹ tái giá sẽ xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là vợ liệt sỹ tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của liệt sỹ và nuôi con của liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc con hoặc bố mẹ của liệt sỹ.
     
    Các trường hợp này phải được chính quyền cấp xã lập hồ sơ xác nhận. Xét tặng và truy tặng cho bà mẹ là mẹ liệt sỹ tái giá mà con của mẹ là liệt sỹ bao gồm con của chồng trước và con của chồng sau.
     
    Trường hợp mẹ đẻ của hai liệt sỹ đã chết khi hai liệt sỹ đều chưa đến tuổi thành niên, mẹ kế có công nuôi dưỡng cả hai liệt sỹ và đã được hưởng trợ cấp tiền tuất của hai liệt sỹ, mẹ kế được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng."
     
    Trường hợp bà mẹ có nhiều con nhưng đều đã chết, người con là liệt sỹ được xem là người con duy nhất, chỉ xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ mà những người con khác đều đã chết trước khi người con liệt sỹ tham gia cách mạng.
     
    Thông tư cũng quy định về hồ sơ xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được thực hiện theo Điều 4 của Nghị định 56/2013/NĐ-CP và các trường hợp cụ thể.
     
    Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" phải có văn bản xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về liệt sỹ, thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và người thân của liệt sỹ, thương binh.
     
    Đối với những trường hợp đã thực hiện chế độ, quyền lợi của gia đình liệt sỹ nhưng Bằng "Tổ quốc ghi công" bị mất, hư hỏng, Sở Lao động-Thương binh & Xã hội địa phương căn cứ hồ sơ liệt sỹ đang quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi để thực hiện việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện hồ sơ, chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng cấp tỉnh) thẩm định.
     
    Trường hợp chưa được cấp Bằng "Tổ quốc ghi công," đối với những bà mẹ được đề nghị xét truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng," Sở Lao động-Thương binh & Xã hội làm thủ tục đề nghị cấp Bằng "Tổ quốc ghi công" theo hướng dẫn tại Thông tư số 16 của Bộ Lao động-Thương binh & Xã hội.
     
    Đối với những bà mẹ được đề nghị xét phong tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng," Sở Lao động-Thương binh & Xã hội căn cứ hồ sơ liệt sỹ đang quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi để kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng cấp tỉnh) thẩm định.
     
    Trường hợp không có hoặc không còn hồ sơ, Sở Lao động-Thương binh & Xã hội lập danh sách chuyển ủy ban nhân dân cấp xã nơi người thân liệt sỹ cư trú để niêm yết công khai tại Trụ sở ủy ban nhân dân xã trong thời gian 45 ngày và lập biên bản kết quả niêm yết công khai; nếu không có khiếu nại, tố cáo thì Sở Lao động-Thương binh & Xã hội xác nhận, hoàn thiện hồ sơ, chuyển Sở Nội vụ thẩm định. Sau đó, Sở Lao động-Thương binh & Xã hội làm thủ tục đề nghị cấp Bằng "Tổ quốc ghi công" theo hướng dẫn của Thông tư 16 của Bộ Lao động-Thương binh & Xã hội.
     
    Trường hợp bà mẹ cư trú ở nhiều địa phương nhưng không còn người lập hồ sơ xét đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng," chính quyền cấp xã nơi bà mẹ có hộ khẩu thường trú và hưởng trợ cấp tiền tuất lập hồ sơ xét tặng.
  • Xem thêm     

    12/04/2015, 09:07:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu phòng công chứng đồng ý công chứng văn bản ủy quyền và phòng tài nguyên và môi trường đồng đăng ký sang tên hợp đồng tặng cho đó thì thù tục mới có thể thực hiện được. Để tránh rắc rối thì tốt nhất là chờ người anh đó về thì hãy thực hiện thủ tục tặng cho,.

  • Xem thêm     

    12/04/2015, 08:57:28 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo nguyên tắc thì ai có quyền về dân sự liên quan tới tài sản thì đều được phép ủy quyền cho người khác thực hiện quyền dân sự đó. Vì vậy, người là chủ sử dụng đất có thể ủy quyền cho người khác định đoạt thửa đất của mình và người nhận chuyển quyền sử dụng đất có thể ủy quyền cho người khác nhận quyền sử dụng đất từ người tặng cho, chuyển nhượng. Tuy nhiên, việc ủy quyền với bên nhận chuyển nhượng là rất khó bởi căn cứ ủy quyền không rõ ràng. Vì vậy, cách hợp lý nhất là anh bạn phải ký nhận trực tiếp trong hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thì thủ tục mới thực hiện được.

  • Xem thêm     

    12/04/2015, 10:58:02 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc kết nạp đảng theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và các hướng dẫn của Ban bí thư TW. Theo thông tin bạn nêu thì lý lịch của gia đình bạn có những vấn đề sẽ gây tranh luận. Việc bạn được xét kết nạp hay không còn do năng lực, nguyện vọng và sự phấn đấu của bạn. Khi xét kết nạp thì sẽ quyết định theo đa số trong chi bộ Đảng. Vì vậy, bạn vẫn có cơ hội phấn đấu để trở thành đảng viên.

  • Xem thêm     

    11/04/2015, 07:58:36 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể viết đơn tố cáo hoặc đơn kiến nghị, trình báo gửi tới UBND xã hoặc UBND huyện để được xem xét, xử lý theo pháp luật./

  • Xem thêm     

    10/04/2015, 10:27:05 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Người được hưởng tiền bồi thường là người có tên trong văn bản thỏa thuận bồi thường hoặc bản án của tòa án. Số tiền đó không phải là nhiều, người giữ tiền lại là ông nội bạn nên bạn thương lượng, nhờ người nói giùm là tốt nhất. Nếu đưa ra pháp luật để tranh chấp là không nên, hơn nữa chưa chắc đã có cơ hội để bạn thắng kiện.

  • Xem thêm     

    10/04/2015, 10:21:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Bộ luật hình sự quy định như sau:

    "Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội 

    Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
      c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
      d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
      đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác. Các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
    2. Đối với hình phạt bổ sung:
      a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
      b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

    Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án 

    1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.

      Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

    2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
    3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

     ".

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 11:33:48 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Khi kiểm tra về việc cư trú thì công an quản lý hộ tịch có quyền yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân của mình. Pháp luật không quy định về việc thu giữ giấy chứng minh nhân dân và giấy đăng ký xe trong trường hợp này. Vì vậy, sau khi kiểm tra mà công an không trả lại giấy tờ cho bạn thì bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính về hành vi đó tới tòa án để được giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/04/2015, 11:28:41 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc hòa giải tranh chấp dân sự tại địa phương được thực hiện theo quy định của Luật hòa giải cơ sở năm 2013, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn luật hòa giải cơ sở và luật chuyên ngành của từng lĩnh vực.

    Cụ thể, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    " ". Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây:

    a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh) hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương;

    b) Biên soạn, hỗ trợ tài liệu phục vụ công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp huyện; hướng dẫn cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;

    c) Tổng hợp, trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;

    d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm sau đây:

    a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện) hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương; hướng dẫn lồng ghép thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở vào xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; cung cấp thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan cho tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;

    b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Sở Tư pháp;

    c) Tổng hợp, trình dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định;

    d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết; xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải của xã, phường, thị trấn trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Sở Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm sau đây:

    a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã) hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở; lồng ghép thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; hỗ trợ tài liệu, phổ biến pháp luật phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở cho cá nhân quy định tại Điều 2 của Nghị định này;

    b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hướng dẫn Ban công tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận, cho thôi tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên;

    c) Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động hòa giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định; thực hiện hỗ trợ kinh phí cho hoạt động hòa giải tại xã, phường, thị trấn;

    d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của xã, phường, thị trấn khi cần thiết; định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu thực hiện thống kê, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Phòng Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    Chương 2.

    PHẠM VI HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

    Điều 5. Phạm vi hòa giải ở cơ sở

    1. Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:

    a) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);

    b) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

    c) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;

    d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

    đ) Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

    Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

    Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

    Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

    e) Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính;

    g) Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

    2. Không hòa giải các trường hợp sau đây:

    a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

    c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;

    d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

    đ) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm:

    Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành;

    Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

     

344 Trang «<39404142434445>»