Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<41424344454647>»
  • Xem thêm     

    17/03/2015, 10:13:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án sẽ  trả lại đơn khởi kiện nếu vụ việc đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

    Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện

    1. Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;

    b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    d) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không đến Tòa án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

    đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;

    e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Tòa án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện."

    Vì vậy, vụ việc tranh chấp nêu trên chỉ được giải quyết theo thủ tục thi hành án, trừ trường hợp bản án đã có hiệu lực bị tòa án cấp trên hủy bỏ theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm, hoặc tranh chấp tài sản khác, quan hệ pháp luật khác.

    Trong trường hợp cán bộ thi hành án tống đạt, niêm yết văn bản không đúng thủ tục thì các đương sự có quyền khiếu nại về hành vi đó theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/03/2015, 02:50:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn chỉ là quan hệ dân sự, không có dấu hiệu tội phạm. Bạn đồng ý "giúp đỡ" đưa máy tính cho bạn đi cầm cố thì bạn phải chịu trách nhiệm về việc cầm cố đó. Nếu bạn có chứng cứ chứng minh là người đó "vay" tiền của bạn thì bạn có thể khởi kiện tới tòa án để đòi tiền theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu vay nợ với số tiền nhỏ như vậy mà phải theo vụ kiện kéo dài hàng năm trời, chưa tính việc thi hành án thì số tiền lấy được không đủ bù đắp cho thời gian và chi phí để đòi lại tiền.

  • Xem thêm     

    17/03/2015, 02:30:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Cơ quan nào cấp các loại giấy tờ đó thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp lại. Trực tiếp bạn thực hiện thủ tục còn gặp khó khăn, người ủy quyền của bạn khó mà làm lại được, vì vậy tốt nhất là bạn tự đi làm thủ tục, nếu ủy quyền thì phải bằng văn bản, có công chứng thì may ra mới được chấp nhận...  

  • Xem thêm     

    15/03/2015, 06:17:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì chưa có căn cứ để bạn đòi lại diện tích đất đó. Nếu bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai sau đây thì bạn có cơ hội đòi lại diện tích đất đó:

    ""Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.".

  • Xem thêm     

    15/03/2015, 06:13:47 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu hai chức danh đó đều hợp pháp thì việc một người ký hai tư cách đại diện của 2 pháp nhân trong một hợp đồng không ảnh hưởng tới giá trị pháp lý của hợp đồng.

  • Xem thêm     

    15/03/2015, 06:07:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trước tiên phải kiểm tra lại tính chất pháp lý của việc đổi đất đó xem có phù hợp với pháp luật hay không. Nếu việc đổi đất đã có hiệu lực pháp luật thì người sử dụng đất được bồi thường, trỗ trợ theo quy định pháp luật.

    Nếu việc chuyển đổi thực hiện trước ngày 01/7/2004 thì thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP cụ thể như sau:

    "CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

    Điều 5. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp,đất lâm nghiệp, đất ở của hộ gia đình, cá nhân

    Hộgia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được chuyểnđổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1.Thuận tiện cho sản xuất và đời sống;

    2.Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúngthời hạn được quy định khi Nhà nước giao đất.

    Điều 6. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất

    Hồsơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm có:

    1.Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị địnhnày;

    2.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nướchoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất).

    Điều 7. Trình tự thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất

    1.Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấnnơi có đất chuyển đổi.

    2.Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, phường,thị trấn thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Phần II (phần ghi của cơ quan nhà nước)của Bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyểnđổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lạihồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụngđất.

    3.Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã,thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợpđã thực hiện xong việc chuyển đổi. ". 

  • Xem thêm     

    15/03/2015, 06:03:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn đi đúng phần đường, đúng làn đường, đúng tốc độ. Nạn nhân là người hoàn toàn có lỗi do đột ngột chuyển hướng mà không báo hiệu, khoảng cách gần đầu xe của bạn thì bạn không có lỗi, đó là tình huống bất khả kháng nên bạn sẽ không chịu trách nhiệm hình sự. Nếu người đó sang đường trước khoảng cách an toàn (khoảng cách giữa các xe tương ứng với tốc độ) mà bạn thiếu quan sát, không kịp xử lý thì bạn mới bị xử lý hình sự theo Điều 202 BLHS.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 11:57:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác  !

    Luật sư trả lời bác như sau:

    1. Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải hộp hai khoản thuế và phí chính là thuế thu nhập cá nhân (02% giá trị tài sản chuyển nhượng) và lệ phí trước bạ ( 0,5,% giá trị chuyển nhượng). Ngoài ra còn có một số khoản lệ phí khác nhưng không đáng kể. Nếu hai bên không có thỏa thuận thì thuế thu nhập cá nhân do bên chuyển nhương thanh toán, lệ phí trước bạ do bên nhận chuyển nhượng thanh toán.

    2. Các trường hợp được miễn, giám thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 như sau:

    "Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

     

    1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

     

    a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

     

    Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

     

    b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

     

    b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

     

    b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:

     

    b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     

    b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

     

    b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. 

     

    b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

     

    Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     

    b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

     

    Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

     

    b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

     

    b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.

     

    c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

     

    Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.

     

    d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

     

    đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.

     

    e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.

     

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

     

    e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.

     

    Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản (trừ trường hợp đánh bắt thuỷ sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thuỷ sản bị cấm theo quy định của pháp luật).

     

    e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.

     

    Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

     

    Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.

     

    e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

     

    g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

     

    g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

     

    Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

     

    g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.

     

    Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

     

    g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành. 

     

    Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.

     

    h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.

     

    Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).

     

    i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

     

    i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

     

    Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

     

    - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 

     

    60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

     

    - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

     

    80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ 

     

    i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

     

    k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.

     

    Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.

     

    m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

     

    m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.

     

    m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

     

    Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.

     

    n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:

     

    n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.

     

    n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.

     

    n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.

     

    Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.

     

    n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.

     

    p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

     

    Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

     

    Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.

     

    q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     

    Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.

     

    2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế."

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 11:26:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được áp dụng căn cứ vào quy định của Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 47 và Quyết định của UBND tỉnh nơi có đất. Việc bồi thường hỗ trợ còn phụ thuộc vào từng dự án cụ thể. Nếu dự án phát triển kinh tế thì bạn có thể thỏa thuận mức bồi thường sao cho thỏa đáng, các dự án khác thì mức giá sát với giá thị trường. Nếu phương án bồ thường, hỗ trợ chưa thỏa đáng thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đó. Bạn cần kiểm tra lại các căn cứ pháp luật mà UBND huyện đưa ra đối với phương án của gia đình bạn đã đúng chưa để có căn cứ khiếu kiện theo quy định.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 11:18:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật hiện hành thì UBND xã và thanh tra xây dựng huyện có quyền xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép. Nếu bạn có đơn thư tố giác mà các cơ quan này vẫn không giải quyết thì ban có quyền gửi đơn thư tới cấp tỉnh, trung ương hoặc khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính đối với hành vi của cán bộ có thẩm quyền đã bao che, dung túng cho việc làm phạm pháp của bà A.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 11:06:07 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà nội bạn (bả cả) nên về mặt pháp lý hiện có thì pháp luật thừa nhận bà nội bạn là chủ sở hữu hợp pháp tài sản đó. Tuy nhiên, bạn cũng cần kiểm tra lại xem giấy chứng nhận cấp cho "hộ gia đình" của bà nội bạn hay cấp cho cá nhân bà bạn "chứng nhận bà..." ? để xác định bà bạn có toàn quyền quyết định đối với khối tài sản đó hay không. Dù là đất cha ông để lại nhưng cha ông không có giấy tờ hợp lệ, không được coi là sử dụng ổn định. Tại thời điểm xét cấp GCN QSD đất mà bà bạn được xác định là người duy nhất đủ điều kiện được công nhận QSD đất theo pháp luật thời điểm đó thì việc cấp GCN QSD đất cho cá nhân bà bạn mới hợp pháp.

    2. Nếu GCN QSD đất đứng tên bà bạn nhưng quan hệ hôn nhân giữa bà bạn với ông bạn chưa chấm dứt thì theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 1959 (có hiệu lực đến năm 1987) nhà đất đó vẫn là tài sản chung vợ chồng giữa ông bạn với bà nội bạn. Nếu ông nội bạn và bà nội bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản đó sẽ thuộc về các con đẻ, con nuôi của ông bà bạn. Vì vậy, các con của bà hai cũng có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản do ông bạn để lại. Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế của ông bà nội bạn tính từ năm 1990 - đến năm 2000 (với nhà ở thì tính đến năm 2003) theo quy định của Pháp lệnh thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP. Sau thời diểm 10 năm kể trên mà các con của bà hai không khởi kiện thì mất quyền khởi kiện, nay nếu có khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì tòa án cũng sẽ không thụ lý giải quyết nữa trừ trường hợp đủ căn cứ để khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP.

    3. Đối với việc cấp GCN QSD đất của bố bạn: Nếu trong hồ sơ xin cấp GCN QSD đất của bố bạn không có di chúc hợp pháp của ông bà bạn thì phải có văn bản khai nhận thừa kế có chữ ký của các con bà hai... Nếu không đủ điều kiện như vậy thì UBND có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ GCN QSD đất đã cấp cho bố bạn. Tuy nhiên, việc chia thừa kế sẽ theo quy định lại mục 2 nêu trên. Nếu gia đình bạn không thống nhất được việc chia thừa kế thì bố bạn vẫn tiếp tục sử dụng thửa đất đó nhưng không được cấp sổ đỏ cho đến khi đủ 30 năm hoặc có sự đồng thuận giữa các anh em trong gia đình về việc định đoạt di sản do ông bà bạn để lại.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 10:31:31 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu tài sản có toàn quyền định đoạt đối với tài sản của mình. Nếu ngôi nhà đó là tài sản riêng của bố bạn thì chỉ cần mình bố bạn ký vào hợp đồng thế chấp là có thể thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng được rồi. Nếu ngôi nhà đó là tài sản chung của bố mẹ bạn thì chỉ cần bố mẹ bạn ký hợp đồng thế chấp là được. Nếu tài sản chung của hộ gia đình thì mới đòi hỏi có chữ ký, ý kiến của các anh, chị em bạn.

    2. Theo quy định của pháp luật thì thừa kế là việc chuyển dịch quyền sở hữu tài sản đối với tài sản của người đã chết cho cá nhân còn sống hoặc chuyển dịch cho tổ chức. Khi chủ sở hữu tài sản còn sống thì vấn đề thừa kế chưa được đặt ra, người có di sản có thể lập di chúc nhưng di chúc đó cũng chưa có hiệu lực (đến khi người có di chúc chết). Vì vậy, việc cán bộ ngân hàng yêu cầu gia đình bạn phải thực hiện các thủ tục về thừa kế khi vay vốn là không đúng pháp luật, không cần thiết và không có giá trị pháp lý.

    3. Vấn đề từ chối di sản, khước từ di sản được quy định tại Điều 642 Bộ luật dân sự năm 2005. Theo đó, "thời hạn từ chối di sản là 6 tháng, kể từ ngày mở thừa kế" (ngày người có di sản chết). Vì vậy, khi bố bạn chưa chết mà anh chị em bạn đã từ chối nhận di sản là chưa có giá trị pháp lý. Nếu nay bố bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản của bố bạn thuộc về hàng thừa kế thứ nhất (ông bà bạn, mẹ bạn và các anh, chị, em bạn ) theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005.

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 09:32:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Tội tham ô tài sản là một trong các tội thuộc nhóm tội phạm về tham nhũng được quy định tại  mục A, chương XXI, Bộ luật hình sự, cụ thể hình phạt như sau:

    "Điều 278. Tội tham ô tài sản 

    1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
      b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
      c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
      c) Phạm tội nhiều lần;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
    5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     ".

    2. Việc quyết định hình phạt cụ thể cho từng bị cáo cụ thể sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, vai trò đồng phạm (nếu có), nhân thân của người phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bạn tham khảo các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau đây:

    "Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
      k) Phạm tội do lạc hậu;
      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
      m) Người phạm tội là người già;
      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
      o) Người phạm tội tự thú;
      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật 

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

    Điều 48. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 

    1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
      a) Phạm tội có tổ chức;
      b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
      d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
      đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
      e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
      g) Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
      h) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
      i) Xâm phạm tài sản của Nhà nước;
      k) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
      l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
      m) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
      n) Xúi giục người chưa thành niên phạm tội;
      o) Có những hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
    2. Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

    ".

  • Xem thêm     

    14/03/2015, 09:04:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hành vi của chồng bạn có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và sẽ bị xử lý theo quy định tại 3, Điều 139 Bộ luật hình sự, hình phạt tù từ 7 đến 15 năm., bạn tham khảo quy định tại Điều 139 BLHS sau đây:

    "Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    2. Số tiền mà chồng bạn chiếm đoạt là hơn 200 triệu đồng, việc trả lại tiền cho người bị hại là tình tiết khắc phục hậu quả nên chồng bạn sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 46 bộ luật hình sự. Nếu chồng bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có cơ hội được áp dụng Điều 47 BLHS để xử ở mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc xét xử ở khung hình phạt liền kề, bạn tham khảo quy định sau đây của bộ luật hình sự:

    "Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
      a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
      b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
      c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
      d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
      đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
      e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
      g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
      h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
      i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
      k) Phạm tội do lạc hậu;
      l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
      m) Người phạm tội là người già;
      n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
      o) Người phạm tội tự thú;
      p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
      q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
      r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
      s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật 

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.".

    3. Với thông tin bạn nêu thì chồng bạn không đủ điều kiện áp dụng Điều 60 BLHS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP nên không có cơ hội được hưởng án treo. Chồng bạn sẽ phải chấp hành hình phạt tù giam theo quy định.

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 06:15:13 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc cấp đổi là phải có đơn xin cấp theo đúng thủ tục. Đơn không phải do người đứng tên ký thì không phải ý chí của họ nên thủ tục đó không đúng pháp luật. Giấy chứng nhận đó có thể bị hủy bỏ để thực hiện lại thủ tục.

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 06:01:03 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc bạn nêu còn thuộc trách nhiệm của trưởng khu, trưởng thôn, xóm, bí thư đảng ủy, bí thư chi bộ, các đoàn thể, mặt trận ở địa phương (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân)... vì vậy bạn có thể kiến nghị các đoàn thể trên có ý kiến, vào cuộc, không để địa bàn có những trường hợp làm mất ổn định xã hội như vậy. Nếu có văn bản kiến nghị của các đoàn thể và đơn thư của các công dân thì công an có thể xử lý hành chính, buộc đưa vào trường giáo dưỡng, thậm chí có thể xử lý hình sự theo quy định.

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 05:56:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về ủy thác cả trong nước và ngoài nước. Trong khoản 3 Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự quy định trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác tư pháp, Tòa án nhận ủy thác phải thực hiện việc ủy thác và thông báo cho Tòa án ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác cũng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thực hiện được cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác biết.

    Tuy nhiên, khoản 4 Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự không có quy định này nên việc ủy thác của Tòa án thường bị “rơi vào im lặng”. Cũng theo quy định của Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự thì không có quy định nếu không thực hiện được ủy thác tư pháp thì Tòa án đã ra quyết định uỷ thác phải giải quyết vụ án thế nào. Tòa án nhân dân tối cao cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này và đây thực sự là một vướng mắc. Trong thực tiễn xét xử, khi gặp những trường hợp này, Tòa án không được đưa vụ án ra xét xử và tạm giao kỷ phần của người ở nước ngoài cho người đang quản lý tài sản (di sản thừa kế) mà vẫn phải chờ kết quả ủy thác. Một số Tòa án vận dụng việc nhờ người thân của đương sự, nhờ Đại sứ quán, Lãnh sự quán hay các kênh thông tin khác để có thể thu thập chứng cứ đối với người ở nước ngoài để có căn cứ giải quyết vụ án. Nếu hết thời hạn giải quyết mà chưa có kết quả ủy thác thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ theo điểm 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự.
  • Xem thêm     

    10/03/2015, 05:31:24 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu trên thì vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi người vay tiền đang sinh sống, cư trú theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế tài sản của người nợ tiền bạn để thu hồi nợ.

    2. Bạn cần nộp hồ sơ khởi kiện tới tòa án. Hồ sơ gồm:

    - Đơn khởi kiện;

    - CMND, Hộ khẩu của bạn 'bản sao);

    - Giấy vay nợ (bản sao hoặc bản chính);

    - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn;

    - Giấy tờ khác nếu có....

    Thời hạn giải quyết vụ án dân sự không quá 6 tháng, trong quá trình đó tòa án sẽ triệu tập các bên để hòa giải, giải quyết vụ án.

    3. Bạn tham khảo mẫu đơn khởi kiện sau đây:

    "Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự tại Tóa án sơ thẩm

    Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

    ___________________

                                                      ……(1), ngày….. tháng …… năm…….

    ĐƠN KHỞI KIỆN

                            Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………………...

    Họ và tên người khởi kiện: (3)…………………………………………………………….
    Địa chỉ: (4) ………………………………………………………………………….…….
    Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có) (5) ……………………………
    Địa chỉ: (6) ………………………………………………………………………………..
    Họ và tên người bị kiện: (7) ……..………………………………………………….…….
    Địa chỉ: (8)  …………………………………………………………………...…….…….
    Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)…….. …….……………....
    Địa chỉ: (10) ……………………………………………………………………………….
    Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (11)………………………………………………………….…………
    ……………………………………………………………………………………………
    ……………………………………………………………………………………………
    Họ và tên người làm chứng (nếu có) (12)……..……...……………………………………
    Địa chỉ: (13) ………………………………………….………………………….………..
    Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)
    1………………………………………………………………………………………….
    2…………………………………………………………………………………………..
    ……………………………………………………………………………………………
    (Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
    …………………………………………………………………… …………………….
    ………………………………………………………………………………….……….              

                              
    Người khởi kiện (16)


    Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01
      (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày…..tháng…..năm……).
      (2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
      (3) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi họ và tên; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
      (4) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
      (5), (7) và (9) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
      (6), (8) và (10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
      (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
      (12) và (13) Ghi họ và tên, địa chỉ nơi người làm chứng cư trú (thôn, xã, huyện, tỉnh), nếu là nơi làm việc, thì ghi địa chỉ nơi người đó làm việc (ví dụ: Nguyễn Văn A, công tác tại Công ty B, trụ sở làm việc tại số …phố…quận…TP Hà Nội).
      (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu gì và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …)
      (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
      (16) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
     

     ".

  • Xem thêm     

    10/03/2015, 04:47:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định pháp luật thì người bị xử lý hình sự về hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ không bị xử phạt hành chính về hành vi đó. Bị cáo chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo bản án và các nghĩa vụ tài chính theo bản án đã tuyên.

  • Xem thêm     

    09/03/2015, 09:35:38 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hình phạt cụ thể căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Không ai có thể đoán chính xác kết quả khi không tiếp cận hồ sơ vụ án.  Hội đồng xét xử sẽ quyết định sau khi toàn bộ thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được đưa ra xét hỏi, tranh luận công khai tại phiên tòa. Nếu đủ điều kiện hưởng án treo theo quy định tại Điều 60 BLHS và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP thì tòa án vẫn có thể không cho hưởng án treo. Tòa án có thể xử ở khung khoản khác với khung khoản bị truy tố, có thể xét xử ở tội danh khác hoặc yêu cầu trả hồ sơ để điều tra bổ sung, thay đổi tội danh. Vì vậy, không luật sư nào có thể có câu trả lời chính xác cho bạn khi luật sư không trực tiếp vụ án đó.

344 Trang «<41424344454647>»