Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<66676869707172>»
  • Xem thêm     

    18/11/2014, 05:00:34 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Vụ việc của bạn là hợp đồng vay tài sản và mức lãi suất như vậy là lãi cao, quá mức cho phép của pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì mức lãi suất do hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản, do ngân hàng nhà nước công bố. Nếu vụ việc đưa ra tòa án giải quyết thì tòa án sẽ không chấp nhận mức lãi suất mà bạn đã thỏa thuận với bên cho vay.

    Với vụ việc tranh chấp như vậy thì một trong hai bên có thể khởi kiện để tòa án giải quyết theo pháp luật. Nếu bạn không bỏ trốn, không sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp, không có ý định chiếm đoạt số tiền vay đó thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự và thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi bị đơn cư trú, tòa án sẽ buộc bạn phải trả tiền nợ gốc và lãi suất theo quy định pháp luật sau khi trừ số tiền lãi, gốc mà bạn đã trả (nếu có).

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 03:14:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo  quy định tại Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Những tài sản có trước khi kết hôn hoặc được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng thì sẽ là tài sản riêng.

    Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất đó là tài sản chung của mẹ bạn và cha bạn. Mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì 1/2 giá trị căn nhà và thửa đất đó thuộc về những người thừa kế của mẹ bạn  theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS. Mẹ kế của bạn không được hưởng di sản của mẹ bạn nhưng được hưởng di sản đối với phần giá trị của bố bạn nếu sau này bố bạn qua đời không để lại di chúc.

    Vì vậy, đối với phần di sản của mẹ bạn (1/2 giá trị nhà đất) thì bố bạn và các anh chị em bạn có quyền thỏa thuận phân chia. Nếu không thể thỏa thuận được thì có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Đối với phần tài sản của bố bạn (1/2 giá trị còn lại) do bố bạn toàn quyền quyết định. Nếu bố bạn qua đời thì phần giá trị đó được giải quyết theo thủ tục thừa kế khi đó con vợ cả, con vợ hai và bà vợ hai của bố bạn có quyền ngang nhau theo pháp luật đối với phần di sản do bố bạn để lại không có di chúc. Nếu bố bạn lập di chúc thì di sản sẽ được định đoạt theo nội dung di chúc đó.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 02:12:47 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì cơ quan Hải quan cũng có thẩm quyền sử phạt, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực do mình phụ trách. Việc xử lý vi phạm hành chính phải lập biên bản và ra quyết định theo quy định pháp luật. Trong quyết định sẽ ghi rõ lỗi vi phạm và mức xử phạt, đồng thời nêu rõ văn bản làm căn cứ xử lý. Do vậy, bạn cần kiểm tra lại hồ sơ xử lý vi phạm của bạn xem bạn bị xử lý về hành vi nào, áp dụng luật nào thì mới biết việc xử lý của hải quan như bạn nói là đúng hay sai.

    Còn nếu bạn có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, việc đi lại cư trú của bạn là hợp pháp thì bạn không bị xử lý hành chính. Bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính nếu thấy việc xử lý đối với mình là chưa đúng để được cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 02:06:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Thêm đã tư vấn cho bạn. Bạn lưu ý là cần xem lại giấy tờ nhà xem đứng tên hộ gia đình hay đứng tên cá nhân ông bạn hoặc bà bạn.

    - Nếu thửa đất và ngôi nhà đó được cấp cho cả hộ gia đình bao gồm bố mẹ và các con thì tài sản sẽ chia 7 phần, 5 người con và bố, mẹ. Với người đã chết thì phần tài sản của họ thuộc về những người thừa kế.

    - Nếu nhà đất là tài sản riêng của ông bà bạn thì ông bạn sở hữu 1/2, bà bạn sở hữu 1/2. Nếu đến thời điểm cả ông và bà bạn đều qua đời không để lại di chúc, các cụ bạn cũng đã qua đời thì di sản là nhà đất của ông bà bạn nêu trên sẽ chia thành 5 phần cho 5 người con., Với chú bạn đã qua đời thì con của chú (nếu có)sẽ được hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 677 BLDS.

    - Bạn cũng cần lưu ý là thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Nếu quá 10 năm mà có tranh chấp thì tòa án cũng không thụ lý, giải quyết - trừ trường hợp đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 01:59:33 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì cơ quan nào cấp các loại giấy tờ trên thì cơ quan có có thẩm quyền cấp lại. Trước tiên bạn cần làm một đơn trình báo gửi tới công an nơi mất những loại giấy tờ trên sau đó yêu cầu công an xác nhận là đã trình báo. Căn cứ vào đơn trình báo đó, bạn tới các cơ quan cấp các loại giấy đó để xin tờ khai và làm thủ tục cấp lại theo quy định.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 12:10:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì việc của gia đình bạn là chuyển quyền sử dụng đất có tách thửa đất. Do vậy, nếu diện tích đất và loại đất theo quy định tại địa phương đủ điều kiện tách thửa thì không phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    2. Gia đình bạn chỉ phải nộp tiền sử dụng đất khi diện tích đất chuyển quyền đó còn nợ tiền sử dụng đất hoặc gia đình bạn đồng thời thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp.  Nếu diện tích đất chuyển quyền của gia đình bạn đã là đất thổ cư, không nợ tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp nhưng đủ diện tích để tách thửa đất nông  nghiệp theo quy định tại địa phương thì không phải chuyển mục đích sử dụng đất, không phải nộp tiền sử dụng đất khi tách thửa.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 11:56:43 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu chủ hụi nhận tiền của những người chơi sau đó bỏ trốn để tránh việc trả tiền cho người chơi thì người đó sẽ bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (căn cứ vào mục đích và hành vi cụ thể). Vì vậy, bạn có thể trình báo toàn bộ sự việc với công an và nộp kèm theo các chứng cứ có liên quan để được xem xét giải quyết....

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 11:52:26 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

     "Tội phạm công nghệ cao" là một khái niệm pháp lý chỉ một nhóm loại tội phạm liên quan tới công nghệ cao thuộc chương XIX, Bộ luật hình sự về Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Hành vi của bạn đó thể bị xử lý về tội theo Điều 226b Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 :  Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, cụ thể như sau:

    "Điều 226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
      a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
      b) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
      c) Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
      d) Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Phạm tội nhiều lần;
      c) Có tính chất chuyên nghiệp;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;
      e) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.".
  • Xem thêm     

    17/11/2014, 11:43:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định pháp luật thì việc tách thửa được thực hiện nếu diện tích đất tách thửa đảm bảo được điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh; đất không có tranh chấp và đã có GCN QSD đất; trong thời hạn sử dụng đất. Pháp luật không quy định là khi tách thửa đất phải phá hủy, dỡ bỏ tài sản gắn liền với đất vì vậy yêu cầu của cán bộ trên đưa ra là không có căn cứ pháp lý.

    Nếu trên đất có tài sản khác gắn liền với đất (cây cối, công trình xây dựng..) mà chưa được nhà nước công nhận quyền sở hữu thì không thể thực hiện được giao dịch để chuyển quyền sở hữu đối với những tài sản này. Khi đó việc tách thửa đất chỉ tính đến quyền sử dụng đất chứ không xem xét đến tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, để đảm bảo việc sử dụng đất trên thực tế được thuận lợi, tránh tranh chấp thì một số địa phương có thể yêu cầu các hộ dân có những thỏa thuận, cam kết về việc di chuyển, sử dụng... những tài sản gắn liền với đất trong thửa đất được tách thửa mà chưa được công nhận tài sản gắn liền với đất.

    Trong vụ việc của gia đình bạn có thể làm cam kết về việc sử dụng tài sản gắn liền với đất đó để nộp kèm theo hồ sơ tách thửa. Nếu ngôi nhà đó chưa được công nhận quyền sở hữu, cam kết về tài sản đó cũng không được UBND chấp nhận và không thực hiện thủ tục tách thửa cho gia đình bạn bởi lý do liên quan tới tài sản trên đất thì gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 11:11:59 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trước tiên bạn cần trình báo sự việc mất xe với công an trên địa bàn để truy tìm, xử lý đối tượng trộm cắp;

    2. Đối với trách nhiệm bồi thường: Bạn kiểm tra lại hợp đồng lao động hoặc các quyết định tuyển dụng của bạn; Nội quy, quy định của nhà trường... xem có sự thỏa thuận, quy định nào về việc bồi thường trong trường hợp này không. Nếu không có quy định, thỏa thuận về nghĩa vụ của nhà trường về việc phải trông xe cho cán bộ, giáo viên trong thời gian làm việc tại trường, thời điểm mất xe là ngoài thời gian làm việc của bảo vệ thì không có căn cứ để yêu cầu nhà trường bồi thường, trong trường hợp này thì bạn chỉ có thể được hỗ trợ phần nào...

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 10:42:07 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Nếu bạn sử dụng tiền vay của ngân hàng không đúng mục đích nhưng việc sử dụng tiền vào các giao dịch hợp pháp thì sẽ bị thu hồi, đòi nợ trước hạn... - Vi phạm hợp đồng vay tiền (vẫn là quan hệ dân sự). Còn nếu bạn sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp thì mới cấu thành tội phạm hình sự, mới bị xử lý theo Điều 140 BLHS.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 10:28:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     

    - Trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn tuy không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng thuộc một trong các trường hợp dẫn chiếu tại Điều  Nghị định số 47/2014/NĐ-CP sau đây thì được bồi thường về quyền sử dụng đất:

    "Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

    2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước."

    - Theo thông tin bạn nêu thì diện tích đất của gia đình bạn bị thu hồi là đất nông nghiệp nên sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá của loại đất nông nghiệp. Bạn tham khảo quy định sau đây của Nghị định 47/2014/MĐ-CP:

    "Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

    Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất gồm các trường hợp sau:

    a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

    b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

    c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

    d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

    đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.

    2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

    b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồnggiao khoán sử dụng đất.

    3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:

    a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

    Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

    b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

    c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

    4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:

    a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;

    b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

    Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

    5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.

    6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.

    7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương."

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 09:27:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu diện tích đất bị thu hồi (sau này) được xác định là đã sử dụng ổn định làm nhà ở trước khi có quy hoạch sử dụng đất vào mục đích giao thông, công cộng thì khi thu hồi đất, người sử dụng đất vẫn được bồi thường, hỗ trợ, tái đình cư. Nói cách khác, không chỉ đất có "sổ đỏ" thì mới được bồi thường, các thửa đất tuy chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng thời điểm thu hồi đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai hoặc được UBND xã, phường xác nhận là đất đã được sử dụng ổn định thì cũng được bồi thường, hỗ trợ, theo quy định pháp luật. Bạn có thể tham khảo thêm một số quy định của Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ để biết thêm chi tiết.

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 03:58:26 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Vụ việc như bạn nói chỉ là tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn. Với thông tin anh ta đưa ra đúng một phần nên không được cho là vu khống và sẽ không bị xử lý về hành vi vu khống. Việc giành quyền nuôi con của anh ta sẽ không được tòa án chấp nhận nếu yêu cầu và chứng cứ của anh ấy đưa ra là không có căn cứ pháp lý.

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 03:51:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với hành vi cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng... thì sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy thuộc vào hậu quả xảy ra. Khi có nguy cơ xảy ra sự việc như trên thì bạn cần có đơn trình báo toàn bộ sự việc với công an địa phương để được can thiệp kịp thời và xử lý các đối tượng gây rối...

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 03:44:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch thì mới được xét cấp GCN QSD đất. Nếu phần diện tích đất của gia đình bạn đang sử dụng vào mục đích đất ở nhưng quy hoạch đã được phê duyệt là loại đất khác (giao thông, công cộng..) thì gia đình bạn sẽ không được cấp GCN QSD đất.

    Nếu UBND xã xét duyệt không đúng quy định thì gia đình bạn có quyền khiếu kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 03:26:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp bạn hỏi là tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn (chia tài sản khi ly hôn). Do vậy, nếu trong bản án ly hôn của tòa án chưa thể hiện nội dung chia tài sản chung vợ chồng thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Nếu bạn có chứng cứ chứng minh bố mẹ vợ bạn còn giữ tài sản chung của vợ chồng bạn thì tòa án mới chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bạn.

    Nếu khị bạn yêu cầu nhưng vợ  bạn và bố mẹ vợ bạn không thừa nhận, đồng thời bạn cũng không có chứng cứ nào để chứng minh việc giao tài sản cho bố mẹ vợ bạn giữ thì tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bạn.

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 03:16:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai thì trường hợp sử dụng đất do được giao trái thẩm quyền thì được cấp GCN QSD đất, cụ thể như sau:

    "Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

    1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

    2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

    Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

    4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau."

    Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì việc UBND xã giao đất, bán đất cho gia đình bạn là trái thẩm quyền và được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên.

    2. Thời gian đã lâu, cũng có thể UBND xã không còn lưu giữ hồ sơ về việc bán đất thời kỳ đó. Tuy nhiên, thông tin về nguồn gốc quá trình sử dụng đất sẽ thể hiện trên sổ mục kê và bản đồ địa chính qua các thời kỳ. Nếu không còn tài liệu nào chứng minh việc gia đình bạn mua đất trước năm 1993 thì gia đình bạn sử dụng đất ổn định theo quy định sau đây của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 mà không phải nộp tiền sử dụng đất:

    "Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."

     

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 02:24:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì mới phải thông báo trước, còn đối với hợp đồng đã hết thời hạn theo thỏa thuận thì sẽ không còn hiệu lực nếu các bên không ký kết hợp đồng tiếp theo. Trường hợp bạn hỏi không phải thông báo trước.

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 02:22:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu hành vi hủy hoại tài sản mà hậu quả thiệt hại về tài sản dưới hai triệu đồng thì chỉ khởi tố hình sự nếu "dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm". Bạn tham khảo Điều 143 BLHS sau đây:

    Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản 

    1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
      c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
      d) Để che giấu tội phạm khác;
      đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
      e) Tái phạm nguy hiểm.
      g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
344 Trang «<66676869707172>»