Chào bạn!
Bạn tham khảo quy định tại tỉnh An Giang như sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH AN GIANG Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số: 42/2014/QĐ-UBND An Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
178/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các định mức sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
cho 02 quyết định sau đây:
1. Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
tỉnh An Giang.
2. Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Phòng: KT, NC, TH, ĐTXD, VHXH;
- Lưu: HCTC.
Lê Văn Nưng2
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An
Giang, bao gồm: Hạn mức đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa.
2. Các định mức sử dụng đất khác (hạn mức giao đất trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất
cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp)
thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan
thuế, cơ quan công chứng, chứng thực.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
HẠN MỨC ĐẤT Ở
Điều 3. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định
như sau:
1. Nội ô đô thị của thành phố, thị xã: 200 m2
.
2. Khu vực thị trấn và ven đô thị: 300 m2
.
3. Khu vực nông thôn: 600 m2
. Riêng các xã nông thôn miền núi thuộc
huyện Tri Tôn và Tịnh Biên: 800 m2
.
Điều 4. Hạn mức đất ở tại Điều 3 Quy định này áp dụng cho các mục
đích sau:
1. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở (trừ trường hợp
giao đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đang sử dụng đất ở
nhưng hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử 3
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở.
5. Xác định hạn mức đất ở để thu tiền sử dụng đất, xem xét miễn, giảm
các khoản thu có liên quan về đất đai khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất; thu thuế sử dụng đất ở.
6. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chương III
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa được quy định như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi thủy sản: 500 m2
.
b) Đất lâm nghiệp: 3.000 m2
.
2. Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh:
a) Tại các phường: 35 m2
.
b) Tại các thị trấn: 40 m2
.
c) Tại các xã: 45 m2
.
d) Thửa đất tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao
thông hiện hữu. Trường hợp tiếp giáp với đường loại 1, 2, 3 và 4 (theo phân loại
đường phố) hoặc các đường quốc lộ, tỉnh lộ thì kích thước cạnh tối thiểu phải
bằng 4 mét.
Điều 6. Các trường hợp không áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa
1. Tách thửa do nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân thỏa thuận bồi thường, nhận chuyển
nhượng đất để:
a) Thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương
thực hiện;
b) Sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng.
3. Thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai của cơ quan có
thẩm quyền, bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; biên bản hòa giải thành về đất đai.
4. Phân chia thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.4
5. Tách thửa đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho
đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho
người có công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các
trường hợp hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
Điều 7. Xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp tách thửa để bên nhận chuyển quyền hợp thửa với thửa đất liền
kề thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu đối với thửa đất còn lại của người tách thửa.
2. Đối với thửa đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đã có quy hoạch chi
tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư
nông thôn mà quy hoạch này có quy định cụ thể về diện tích, kích thước từng
thửa đất thì áp dụng diện tích, kích thước theo quy hoạch đó.
3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi
nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với phần diện
tích chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, không áp dụng cho phần diện tích
đất nông nghiệp.
4. Đối với đất nông nghiệp gắn liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu
năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất ao,...) thì thực hiện xác định
diện tích, vị trí từng thửa đất trước, người sử dụng đất được chọn vị trí đất ở.
Sau khi đã xác định diện tích, vị trí từng thửa đất thì việc tách thửa thực
hiện theo Quy định này.
5. Đối với thửa đất ở có nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm
2009 (ngày Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh có hiệu lực thi
hành) xin tách phần diện tích đất ở đã có nhà ở và phần diện tích đất trống chưa
xây dựng thành hai thửa riêng biệt, thì áp dụng diện tích tối thiểu đối với phần
diện tích đất trống.
6. Đối với thửa đất ở có nhiều nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8
năm 2009 xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa
theo diện tích nhà ở.
7. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đã hình
thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm 2009 thì được cấp giấy chứng nhận nếu đủ
điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật đất đai.
Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý
tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa từ sau ngày
07 tháng 8 năm 2009.
8. Cơ quan công chứng không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa mà không đáp ứng đủ điều kiện theo
Quy định này.
Chương IV5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức
thực hiện đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các
Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành, các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng