Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

344 Trang «<38394041424344>»
  • Xem thêm     

    30/04/2015, 11:57:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Theo quy định của Bộ luật dân sự, luật đất đai... thì chủ sở hữu tài sản có toàn quyền quyết định đối với tài sản của mình theo quy định pháp luật. Do vậy, nếu nhà đất là tài sản riêng của cha bạn thì khi cha bạn còn sống, cha bạn có thể tặng cho, chuyển nhượng cho người khác các tài sản đó. Khi thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đã hoàn tất, người nhận chuyển quyền đã được cấp GCN QSD đất thì tài sản không còn là của cha bạn nữa.

    Vì vậy, nếu cha bạn đồng ý tặng cho bạn nhà đất thì sau khi bạn đứng tên thì nhà đất đó thuộc về bạn, bạn có toàn quyền quyết định mà không phải hỏi ý kiến của cha bạn cũng như các anh chị em bạn.

  • Xem thêm     

    30/04/2015, 11:43:21 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trách nhiệm hình sự: Trong một vụ tai nạn giao thông mà hậu quả chết người hoặc thương tích từ 31% trở lên... thì được xác định là hậu quả nghiêm trọng và sẽ bị xem xét tới trách nhiệm hình sự. Trong vụ việc này nhiều khả năng sẽ khởi tố người điều khiển xe (1 trong hai bên) về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 202 BLHS. Nếu người lái xe ô tô của gia đình bạn đi đúng phần đường, đúng làn đường, đúng tốc độ, làm chủ tốc độ và có chú ý quan sát thì không bị xử lý hình sự. Còn nếu vi phạm dẫn đến hậu quả vụ tai nạn trên thì mới bị xử lý hình sự.

    Việc uống rượu, không đội mũ bảo hiểm của các thanh niên đi xe máy chỉ là vi phạm hành chính. Nếu có căn cứ xác định người điều khiển xe gắn máy chạy quá tốc tộ, không làm chủ tốc độ, sai làn đường nên đã đâm vào xe nhà bạn thì người lái xe máy đó sẽ bị xử lý hình sự.

    2. Trách nhiệm dân sự: Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2005 thì bên nào có lỗi, gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Bạn tham khảo quy định cụ thể sau đây:

    Ðiều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    Ðiều 609. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

     1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

     a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; 

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

     c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

     2. Người xâm phạm sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

     Ðiều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

     1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

     a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

     b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

     c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

     2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    "

  • Xem thêm     

    29/04/2015, 10:35:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật về đất đai từ trước tới nay (luật đất đai 1953, 1987, 1993, 2003, 2013) thì xóm và UBND xã không có thẩm quyền giao đất, cũng không có thẩm quyền thu hồi đất. Vì vậy, gia đình bạn hoàn toàn có thể yên tâm là cán bộ thôn, cán bộ xóm, thậm chí là UBND xã sẽ không đủ thẩm quyền để thu hồi đất của gia đình bạn.

    2. Trong trường hợp đất được UBND xã giao trái thẩm quyền nhưng nay đã sử dụng ổn định thì có thể được công nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất của gia đình bạn được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận) là diện tích thực tế phù hợp với hồ sơ địa chính. Phần diện tích đất lấn chiếm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    3. Bạn tham khảo các điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai năm 2013 sau đây:

    " ".

  • Xem thêm     

    29/04/2015, 09:15:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời: 


    Theo thông tin bạn nêu thì người đánh bạn sẽ bị xem xét xử lý theo pháp luật. Kết quả xử lý phụ thuộc vào hậu quả gây ra với bạn. Nếu bạn có thương tích là người đánh bạn có thể bị xử lý về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS. Hung khí để xử dụng gây thương tích cho bạn được xác định là hung khí nguy hiểm nên dù thương tích của bạn chưa tới 11% thì người gây thương tích cho bạn vẫn có thể bị xử lý hình sự.

    Nếu cơ quan điều tra xác định hậu quả chưa tới mức phải xử lý hình sự thì hành vi của người đó ít nhất cũng sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.\

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật hình sự:

    "Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
      a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
      b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
      c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
      d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
      đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
      e) Có tổ chức;
      g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
      h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
      i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
      k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
    4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.".
  • Xem thêm     

    29/04/2015, 08:27:30 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!


    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì "chồng" bạn (hai bạn sống chung như vợ chồng nhưng bạn trai đó chưa đủ tuổi kết hôn nên về mặt pháp lý sẽ không được thừa nhận là chồng bạn) đã có hành vi cướp tài sản. Hành vi này sẽ bị xử lý về tội cướp tài sản theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 133 Bộ luật hình sự, hình phạt từ 7 đến 15 năm tù. Người chủ mưu, cầm đầu, thực hành tích cực sẽ bị xử lý ở mức cao hơn đối với người giúp sức, xúi giục.

    Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả... là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 46 BLHS.

    Ngoài ra, thời điểm thực hiện hành vi phạm tội bị cáo chưa đủ 18 tuổi khi thực hiện hành vi phạm tội cũng sẽ được áp dụng các quy định về người chưa thành niên phạm tội để giảm nhẹ một phần trách nhiệm hình sự (Điều 74 BLHS).

    2. Nếu hành vi của những người trên là cướp giật tài sản (nhanh chóng chiếm đoạt, nhanh chóng tẩu thoát) thì bị xử lý về tội cướp giật tài sản theo quy định tại Điều 136 BLHS chứ không bị xử lý về tội cướp tài sản. Nếu có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có thủ đoạn khác làm cho người bị tấn công không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản thì mới bị xử lý về tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS.

    3. Bạn tham khảo quy định của bộ luật hình sự sau đây:

    "Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
      đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
      e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

    Điều 136.  Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Có tính chất chuyên nghiệp;
      c) Tái phạm nguy hiểm;
      d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
      đ) Hành hung để tẩu thoát;
      e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
      g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
      b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.".

    "

  • Xem thêm     

    29/04/2015, 09:19:07 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Sự việc của bạn có dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản. Bạn có thể làm đơn trình báo công an để được xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/04/2015, 09:00:48 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu hợp đồng của bạn liên quan tới tài sản có đăng ký quyền sở hữu nhà ô tô, bất động sản thì cần phải có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Pháp luật không quy định mẫu bắt buộc cho loại hợp đồng nào cả. Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập các quyền và nghĩa vụ dân sự. Vì vậy bạn cần xác định xem hợp đồng của bạn thuộc loại hợp đồng nào, các bên có thẩm quyền ký kết hay không, quền lợi, nghĩa vụ các bên được thống nhất thế nào, trên cơ sở đó có thể chuyển nội dung hợp đồng cho luật sư hoặc công chứng soạn thảo và thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng cho bạn.

    Bạn có thể tham khảo một số mẫu hợp đồng, văn bản tại đây: http://trungtamtuvanphapluat.vn/luat-su-chinh-phap/mau-hop-dong-van-ban

  • Xem thêm     

    27/04/2015, 04:46:10 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc nhận con nuôi và hủy bỏ quyết định nhận con nuôi phải thể hiện bằng văn bản mới có giá trị pháp lý. Việc cán bộ xã nói với bạn như vậy không ảnh hưởng gì tới quan hệ cha - con nuôi của bạn. Nếu UBND xã ra quyết định bằng văn bản để hủy bỏ quyết định nhận con nuôi của bác bạn thì bác bạn và bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    27/04/2015, 02:57:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Trường hợp của bạn là nhận chuyển nhượng toài bộ diện tích thửa đất nên giá cả được tính theo toàn bộ thửa đất đó (không tính theo giá/m2). Bạn là bên nhận chuyển nhượng nên có trách nhiệm phải tìm hiểu nguồn gốc, đặc điểm, pháp lý của thửa đất đó. Nếu khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng mà gia đình bạn không đo đạc kỹ, không phát hiện ra diện tích đất thiếu so với diện tích đất ghi trong GCN QSD đất, nay đo đạc lại mới thấy thiếu thì gia đình bạn phải chịu rủi ro - trừ trường hợp bên chuyển nhượng gian dối về diện tích đất.

    2. Nếu khi chuyển nhượng gia đình bạn thỏa thuận chuyển nhượng đất tính giá cả theo m2 mà nay phát hiện thiếu đất thì gia đình bạn có thể trừ tiền chuyển nhượng hoặc yêu cầu trả thêm đất cho đủ với số tiền đã trả. Hoặc trong trường hợp bên chuyển nhượng cố tình che giấu thông tin về diện tích đất thì bên chuyển nhượng cũng phải chịu trách nhiệm với gia đình bạn. Trong trường hợp diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chênh lệch so với diện tích đất thực tế là do đo đạc sai sót, sai số đo đạc thì cần điều chỉnh lại GCN QSD đất cho đúng.

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 06:29:01 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thủ tục hòa giải thành tại tòa án có hiệu lực khi tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực bắt buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành. Trong quyết định này có thể là căn cứ để bại làm thủ tục xin cấp GCN QSD đất đứng tên bạn theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai hiện hành.

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 06:15:22 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Đưa vào trường giáo dưỡng chỉ áp dụng với người chưa thành niên. Nếu người nhà bạn đã thành niên thì chỉ có thể xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự. Bạn có thể làm đơn tới công an phường hoặc công an quận để được xem xét giải quyết.

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 05:59:07 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

    Bạn phải đăng ký khai sinh nơi mẹ bạn có hộ khẩu thường trú. Khi đăng ký khai sinh quá hạn cần xuất trình giấy tờ tùy thân của mẹ bạn và giấy chứng sinh. Bạn có thể tham khảo thêm các quy định tại Điều 44 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch để biết thêm chi tiết:

    Về thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn được quy định tại Điều 45 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP như sau:

    Người đăng ký khai sinh quá hạn nộp các giấy tờ:

    - Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định);

    - Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ đẻ (nếu cha, mẹ của người được khai sinh có đăng ký kết hôn).

    Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi sinh ra cấp; nếu sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

    Sau khi bạn nộp đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho bạn một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn.”

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.

    Khi đi đăng ký khai sinh nếu bạn đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì bạn sẽ được đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của bạn không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.

    Phần khai về cha mẹ bạn trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ bạn trong trường hợp cha, mẹ bạn đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ bạn vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ bạn sẽ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

     

     

    Các văn bản liên quan:

    Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 05:16:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Vụ việc của bạn là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty của bạn với khách hàng. Nếu khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán thì công ty có thể khởi kiện tới tòa án nơi khách hàng cư trú để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Bên khởi kiện phải là công ty chứ không thể là cá nhân bạn. Cá nhân bạn không có quyền khởi kiện vụ án này;

    2. Trách nhiệm của bạn với công ty: Bạn chịu trách nhiệm với công ty về khối lượng công việc theo quy định của hợp đồng lao động, phù hợp với quy định của bộ luật lao động. Nếu không hoàn thành công việc thì bạn thì bạn chỉ bị giảm tiền ưu đãi, tiền lương chứ không phải là căn cứ để công ty bắt ban phải bồi thường, trả nợ thay khách hàng. Bạn không có nghĩa vụ phải trả số tiền mà khách hàng đó đang nợ.

    3. Nếu khách hàng gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số hàng đó thì mới phạm tội hình sự. Theo thông tin bạn nêu thì chưa có căn cứ xác định khách hàng đó có hành vi lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu thương lượng không được thì công ty bạn chỉ còn cách là khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 03:50:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Quyền khởi kiện: Theo quy định của Bộ luật dân sự thì khi một người chết đi, di sản của họ sẽ thuộc về những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu không có di chúc hợp pháp thì di sản sẽ thuộc về những người thừa kế của người chết theo quy định tại Điều 676 BLDS năm 2005. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Cha, mẹ, vợ/chồng và các con của người chết.

    Nếu không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất thì di sản thuộc về hàng thừa kế thứ hai bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

    Nếu những người hàng thừa kế thứ 1 và thứ 2 không còn thì quyền thừa kế, quyền đòi lại di sản thuộc về hàng thừa kết thưa ba bao gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột của người chết; Cháu ruột của người chết mà người chết là  bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột.

    Vì vậy, trong vụ việc của gia đình bạn, nếu giấy chứng nhận đang đứng tên ông A thi một trong ba hàng thừa kế nêu trên có quyền khởi kiện để đòi lại tài sản đó. Tuy nhiên, để tòa án thụ lý thì phải thông qua thủ tục hòa giải và đơn khởi kiện phải có chữ ký của tất cả hàng thừa kế đi kiện. Nếu một người ký đơn thì chỉ đòi được một phần của họ (mà chưa biết phần cụ thể là bao nhiêu) nên tòa án sẽ không thụ lý.

     

    2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp bằng giấy viết tay mà không thực hiện thủ tục thì không có giá trị pháp lý. Nếu có tranh chấp thì tòa án sẽ tuyên bố hủy bỏ giao dịch và buộc các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường (Điều 137 BLDS). Vì vậy, nếu việc khởi kiện vụ án dân sự của gia đình ông A đủ điều kiện để tòa án thụ lý thì kết quả gia đình bạn phải trả lại đất cho họ và họ trả lại tiền cho gia đình bạn. Nếu giá trị thửa đất tăng lên so với lúc chuyển nhượng thì gia đình bạn có thiệt hại và phía gia đình ông A phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại cho gia đình bạn.
     

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 09:37:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu thửa đất của bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu không thuộc một trong các trường hợp này thì phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSD đất. số tiền sử dụng đất mới lớn, còn lệ phí chỉ vài trăm ngàn đồng.

    Bạn tham khảo quy định của Luật đất đai năm 2013 sau đây:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...."

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 09:10:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Gia đình bạn có thể làm đơn trình báo sự việc tới công an để được xem xét giải quyết dấu hiệu tội phạm. Nếu cơ quan công an có chứng cứ chứng minh ông A đã dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt số vàng đó của gia đình bạn thì ông A sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS. Nếu không chứng minh được hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tái sản thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự, tòa án nơi có thửa đất đó sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự

    2. Nếu vụ việc được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự thì tòa án sẽ tuyên bố các giao dịch chuyển nhượng, đổi đất đó là vô hiệu và có thể công nhận hợp đồng thế chấp tài sản. Khi đó gia đình bạn sẽ được tòa án tuyên bố là ông A phải trả lại vàng cho gia đình bạn (hợp đồng vô hiệu do vi phạm về quản lý ngoại hối và thủ tục đổi không hợp pháp) và phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn. Tuy nhiên, bản án chỉ có thể được thực thi nếu ông A còn tài sản để thi hành nghĩa vụ theo bản án của tòa án.

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 09:02:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất là tài sản hợp pháp của bố mẹ bạn, đang thế chấp tại ngân hàng. Bố bạn đã qua đời nên mẹ bạn và các anh chị em bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, được thừa kế đối với phần di sản do bố bạn để lại đồng thời cũng có nghĩa vụ thực hiện thay bố bạn các nghĩa vụ đối với ngân hàng theo hợp đồng đã ký kết. 

    2. Nếu bạn ủy quyền cho người khác thay bạn thực hiện thay bạn các công việc với ngân hàng thì người đó chỉ được thực hiện các công việc ghi trong nội dung giấy ủy quyền của bạn. Nếu bạn chỉ ủy quyền để thực hiện thủ tục vay vốn thì họ chỉ được ký hợp đồng vay vốn mà không được ký hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên, nếu bố mẹ bạn không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng cũng có thể làm thủ tục phát mại ngôi nhả đó, khi đó không còn tài sản để bạn hưởng thừa kế.

  • Xem thêm     

    24/04/2015, 03:41:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của gia đình bạn là đất đi mượn. Vì vậy, nếu người chủ đất cũ có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng thửa đất đó thì gia đình bạn không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất đó. Trong trường hợp này thì chủ đất cũ có thể khởi kiện để đòi lại thửa đất đó và yêu cầu hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

    2. Nếu chủ đất cũ không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, Luật đất đai năm 2013 thì gia đình chủ cũ có thể khởi kiện để đòi lại thửa đất đó của gia đình bạn. Nếu gia đình chủ cũ không có bất cứ giấy tờ gì về quyền sử dụng đất thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn là có căn cứ (do sử dụng ổn định, lâu dài) và việc cho mượn đất đó cũng không hợp pháp. Gia đình bạn được xác lập quyền sử dụng đất do nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (theo quy định tại khoản 4, Điều 50 Luật đất đai năm 2003).

    3. Nếu gia đình bạn đã được cấp GCN QSD đất thì gia đình bạn được toàn quyền định đoạt thửa đất đó (trừ trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị thu hồi, hủy bỏ..). Tài sản gắn liền với đất (cây cối, nhà ở..) mặc nhiên thừa nhận là tài sản của gia đình bạn. Nếu người khác có giấy tờ, chứng cứ chứng minh là tài sản trên đất là của họ thì gia đình bạn không được tự ý định đoạt. Cây cối cũng là tài sản, nếu bạn hủy hoại tài sản của họ trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì bạn có thể bị xử lý hình sự về tội hủy hoại tài sản theo quy định tại Điều 143 BLHS.

    Bạn tham khảo các giấy tờ là căn cứ xác lập quyền sử dụng đất (đòi đất) theo quy định của luật đất đai năm 2013 sau đây:

    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

  • Xem thêm     

    24/04/2015, 03:06:10 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!


    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Anh trai bạn đã là người thành niên nên không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp hành chính là đưa vào trường giáo dưỡng.

    2. Nếu anh bạn có hành vi gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, trộm cắp tài sản... ở mức độ ít nghiêm trọng thì gia đình có thể trình báo công an phường để xử lý hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nếu sau khi bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự. Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, trộm cắp đủ yếu tố xử lý về hình sự thì anh bạn sẽ bị xử lý hình sự về các tội danh này.

    Bạn tham khảo quy định của Nghị định 176/2013/NĐ-CP như sau:

    "Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

    b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

    c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả "đèn trời";

    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

    d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

    đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

    g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

    h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

    i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

    k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

    m) Tàng trữ, vận chuyển "đèn trời".

    4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

    b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán "đèn trời".

    5. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

     

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

    b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;

    c) Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này."

  • Xem thêm     

    24/04/2015, 02:47:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thủ tục của gia đình bạn là chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp tách thửa đất. Điều kiện thực hiện là diện tích đất được tách thửa phải đủ diện tích tối thiếu theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất.

    Nếu đủ điều kiện tách thửa thì bạn cần đo vẽ hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sau đó nộp vào phòng TNMT để thẩm định. Nếu phòng TNMT cho phép tách thửa thì ký kết hợp đồng chuyện nhượng có công chứng để đăng ký sang tên, tách thửa đổi với phần diện tích đất chuyển nhượng.

    Bạn lưu ý để thực hiện thủ tục chuyển nhượng như trên thì thửa đất 320 m2 đất đó phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

344 Trang «<38394041424344>»