Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động hay không?

Chủ đề   RSS   
  • #608620 05/02/2024

    maithuan415
    Top 150
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/06/2020
    Tổng số bài viết (560)
    Số điểm: 4954
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 60 lần


    Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động hay không?

     

    Tiền thưởng Tết dù chỉ là một khoản bổ sung vào lương nhưng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống công nhân, người lao động. 

    Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho NLĐ hay không?

    Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho NLĐ hay không?

    Theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2019, thưởng, trong đó có thưởng Tết không phải là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp trong mọi trường hợp. Khoản thưởng được đưa ra căn cứ theo kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

    Vì vậy NLĐ sẽ được thưởng tết nếu có thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo quy chế nội bộ doanh nghiệp về thưởng Tết, thỏa ước lao động tập thể và phụ thuộc phần lớn vào doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và năng suất, hiệu quả công việc của NLĐ. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có quyền không thưởng tết cho NLĐ nếu kinh doanh không có lãi hoặc NLĐ không hoàn thành công việc được giao.

    Cũng theo quy định nói trên, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà NSDLĐ thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ. Như vậy, đối với khoản thưởng Tết, NLĐ có thể được nhận tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác theo quy chế đã công bố của doanh nghiệp.

    Đáng chú ý, Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định: Quy chế thưởng do NSDLĐ quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

    NLĐ không bị mất thưởng Tết trong trường hợp nào?

    Do mức thưởng được căn cứ theo kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ nên để tránh mất tiền thưởng Tết, NLĐ cần đảm bảo mình có sức khỏe tốt để làm việc, chăm chỉ trong công việc, không vi phạm pháp luật, quy định của công ty… nhằm tránh bị sa thải, bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.

    Cụ thể, NLĐ cần tránh vi phạm lỗi có thể bị sa thải được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 như:

    - Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    - Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    Nếu đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức thì cần tái phạm nếu còn trong thời gian chưa xóa kỷ luật;

    - Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    Còn lỗi có thể bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
    - Khi NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động;

    - NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;

    - NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định;

    - NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

    - NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

     
     
    129 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận