Ngày 03 tháng 03 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 28/NQ-CP về chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021- 2030. Chiến lược đề ra các mục tiêu tùy thuộc vào từng lĩnh vực với mốc thời gian hoàn thành, cụ thể như sau:
- Về lĩnh vực chính trị: các cơ quan quản lý nhà nước có lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt 60% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
- Về mục tiêu kinh tế, lao động:
+ Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030
+ Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030
+ Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
- Về lĩnh vực gia đình, ứng phó và phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới:
+Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới
+ Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản
+ Đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn
+ 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng từ năm 2025
+ Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Về lĩnh vực y tế:
+Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030
+ Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000 vào năm 2030
+ Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030
+ Tỷ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới đạt 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030
- Về lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
+ Đưa giáo dục giới tính vào chương trình giảng dạy quốc gia và được giảng dạy chính thức ở trường sư phạm từ năm 2025
+ Tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025 và khoảng 99% vào năm 2030; hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030
+ Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030
+ Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030
- Về lĩnh vực thông tin, truyền thông:
+ Đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới
+ Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới
+ Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở
+ Duy trì đạt 100% đài phát thanh và đài truyền hình ở Trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
Các mục tiêu trong chiến lược căn bản kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn trước. Trọng tâm căn bản vẫn là nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội, gia đình. Ngoài ra chiến lược giai đoạn này còn đặt ra các mục tiêu mới là đưa chương trình giáo dục giới tính vào trường học phổ thông và các trường sư phạm và xây dựng thí điểm các cơ sở y tế cho cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới. Có thể thấy, Chính phủ không những tập trung vào nữ quyền mà còn hướng tới mục tiêu bình đẳng thực sự của con người nói chung.