Xin được tư vấn chia tài sản và chia nợ khi ly hôn

Chủ đề   RSS   
  • #503520 28/09/2018

    Xin được tư vấn chia tài sản và chia nợ khi ly hôn

    Xin chào, tôi xin được tư vấn: Tôi và chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2013 sống hạnh phúc đến 3/2017 thì chúng tôi xảy ra mâu thuẫn và ly thân đến tháng 7/2018 chồng tôi nộp đơn khởi kiện ly hôn. Nội dung  gồm 3 phần trong đó về con do tôi nuôi và chồng cấp dưỡng 2 triệu đồng/tháng, tài sản chung tự thỏa thuận nhưng chúng tôi chưa hề thỏa thuận gì về vấn đề này, nợ chung không có. Tôi được biết vào năm 2015 và năm 2016, chồng tôi mua 03 thửa đất và đứng tên 01 mình trên giấy đăng ký quyền sử dụng đất (trong hồ sơ tra cứu bên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có 02 mảnh ghi là đất chuyển nhượng, 01 mảnh đất ghi là công nhận quyền sử dụng đất). Như vậy, với 03 thửa được mua trong thời kỳ hôn nhân thì có phải là tài sản chung và cả 03 thửa trên có được chia đôi không? Về nợ chung chúng tôi có 1 khoản nợ 100 triệu đồng có làm giấy mượn nợ, chồng tôi từng nhắn tin cho tôi nếu tôi không lấy lại số vàng cưới chồng tôi sẽ 01 mình trả nợ, tôi đồng ý không lấy lại số vàng cưới để chồng tôi trả nợ nhưng tới thời hạn trả nợ chồng tôi vẫn chưa trả, vậy khi ly hôn số nợ này sẽ được chia đôi hay chồng tôi có trách nhiệm trả 01 mình như nội dung theo nội dung tin nhắn giữa vợ chồng tôi? Xin cám ơn./.

     
    3241 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #503616   29/09/2018

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung vợ chồng bao gồm:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì trong thời kỳ hôn nhân (từ khi kết hôn tới khi ly hôn) vợ chồng bạn có một số tài sản chung, khi ly hôn thì chưa chia, chưa thỏa thuận với nhau về việc phân chia. Vì vậy, nay bạn có quyền thỏa thuận với chồng bạn để yêu cầu phân chia tài sản chung. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn. 

    Việc chia tài sản chung được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

     

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #504153   08/10/2018

    CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

    Chào bạn! Luật Hải Nguyễn xin tư vấn cho bạn như sau.

    Theo như lời bạn trình bày, chồng bạn đã nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo phương thức đơn phương ly hôn. Trong đơn yêu cầu ly hôn, chồng bạn không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung của vợ chồng, nên khi xét xử và ra bản án Tòa án sẽ không đề cập đến vấn đề này. Bởi lẽ, về nguyên tắc, Tòa án chỉ xem xét, giải quyết vụ án trong phạm vi đơn khởi kiện. Như vậy, để có thể phân chia tài sản, bạn cần phải làm đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn bằng một vụ án khác.

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Về phần công nợ chung của vợ chồng, bạn và chồng bạn đã thỏa thuận rõ ràng, nếu bạn không lấy lại số vàng cưới thì chồng bạn sẽ trả nợ một mình, đây là thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, thỏa thuận này sẽ được ghi nhận trong bản án. Khi bản án có hiệu lực kháp luật, không bị kháng cáo thì đương nhiên khoản nợ trên là khoản nợ riêng của chồng bạn và bạn không có nghĩa vụ phải trả nợ.

    Về phần 03 thửa đất trên, tuy nhiên bạn không nói rõ nguồn gốc hình thành thửa đất từ đâu mà có, hay nói một cách khác, chồng bạn lấy số tiền ở đâu để nhận chuyển nhượng 03 thửa đất trên. Trong trường hợp chồng bạn dùng tài sản riêng của chồng bạn để nhận chuyển nhượng, hoặc được tặng cho riêng, thừa kế riêng theo quy định của Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014  thì đây sẽ là tài sản riêng của chồng bạn, khi ly hôn tài sản này sẽ không được mang ra chia. Nếu như chồng bạn dùng tài sản chung của vợ chồng để nhận chuyển nhượng, được tặng cho chung, được hưởng thừa kế chung thì khi yêu cầu chia tài sản, khối tài sản trên mới được mang ra chia đôi và dựa trên công sức đóng góp của từng bên.

    Trên đây là tư vấn của Luật Hải Nguyễn.

    (NV:HĐT)

     

    Công Ty Luật Hải Nguyễn và cộng sự - Hotline: 0973.509.636

    Website: www.lamchuphapluat.vn - Email: luathainguyen@gmail.com

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn