Viên chức là gì? Vợ chồng đều là viên chức, không phải Đảng viên có được sinh con thứ ba không? Đã xử lý kỷ luật người vợ rồi có xử lý người chồng không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Viên chức là gì?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức như sau:
- Là công dân Việt Nam: viên chức phải có quốc tịch Việt Nam và không có quốc tịch khác.
- Được tuyển dụng theo vị trí việc làm: viên chức được tuyển dụng dựa trên các yêu cầu cụ thể của vị trí việc làm, chứ không phải dựa vào chức danh.
- Làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập: viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu,...
- Theo chế độ hợp đồng làm việc: viên chức ký hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó ghi rõ các quyền và nghĩa vụ của hai bên.
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: viên chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chứ không phải từ nguồn thu của đơn vị.
Như vậy, công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật thì được xem là viên chức.
(2) Vợ chồng đều là viên chức, không phải Đảng viên có được sinh con thứ ba không?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP và Nghị định 18/2011/NĐ-CP có quy định về những trường hợp không vi phạm quy định như sau:
- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
+ Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Như vậy, vợ, chồng là viên chức chỉ được phép sinh con thứ ba khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên.
(3) Trường hợp vi phạm đã xử lý kỷ luật người vợ rồi thì người chồng có bị kỷ luật không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP như sau:
“Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.”
Có thể thấy, pháp luật hiện hành chỉ không thực hiện xử phạt hành chính đối với cặp vợ chồng có vợ hoặc chồng hoặc cả hai người là viên chức cũng như các cặp vợ chồng khác khi sinh con thứ ba nếu thuộc các trường hợp như đã nêu tại mục (2). Tuy nhiên, với vai trò là viên chức mà vi phạm Điều 8 nêu trên thì vẫn sẽ bị kỷ luật.
Như vậy, trường hợp cả hai vợ chồng cùng là viên chức (không phải Đảng viên) vi phạm chính sách dân số sẽ đồng thời kỷ luật cả hai vợ chồng.
Để tổng kết lại, cặp vợ chồng là viên chức, không phải Đảng viên chỉ có thể được sinh con thứ 3 nếu thuộc một trong những trường hợp không vi phạm do pháp luật quy định. Trường hợp vi phạm thì cả 02 vợ chồng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.