Quy định về cấp phép địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung

Chủ đề   RSS   
  • #604687 11/08/2023

    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (397)
    Số điểm: 3374
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 72 lần


    Quy định về cấp phép địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung

    Tổ chức tôn giáo muốn được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo thì cần phải đáp ứng điều kiện và thực hiện những thủ tục gì? Sau đó muốn đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung thì cần làm gì thêm? 

    1. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung

    Tổ chức tôn giáo muốn hoạt động tôn giáo thì cần phải được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.  

    Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định tại Điều 18 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định như sau: 

    - Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;

    - Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;

    - Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;

    - Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

    - Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;

    - Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016.

    => Theo đó, tổ chức cần đáp ứng những điều kiện như trên để được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.

    Hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo quy định tại Khoản 2 Điều 19  Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 bao gồm:

    - Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở;

    - Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;

    - Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;

    - Quy chế hoạt động của tổ chức;

    - Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.

    Sau đó tổ chức sẽ gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Cơ quan có thẩm quyền là:

    - Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do;

    - Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.

     2. Đăng ký địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung

    Sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đối với những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc thì tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 16 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 như sau:

    - Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;

    - Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

    - Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016.

    Hồ sơ đăng ký được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 gồm:

    - Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;

    - Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;

    - Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung.

    => Theo đó, tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ khi đáp ứng điều kiện nêu trên và chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi đến cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ.

    Như vậy, tổ chức tôn giáo muốn sinh hoạt cần phải được cấp phép hoạt động và khi sinh hoạt ở một địa điểm khác thì phải thực hiện thủ tục đăng ký để có sự chấp thuận của UBND cấp xã.

     
    2539 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận