Quy định của pháp luật Việt Nam về ly hôn khi đang mang thai

Chủ đề   RSS   
  • #601940 20/04/2023

    Quy định của pháp luật Việt Nam về ly hôn khi đang mang thai

    Khi vợ đang mang thai thì người chồng có quyền ly hôn hay không? Người vợ có quyền ly hôn chồng khi mình đang mang thai hay không?

     

    1. Đang mang thai muốn đơn phương ly hôn có được không?

     

    Căn cứ Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    "3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

    Theo đó, chỉ có người chồng bị hạn chế quyền ly hôn khi vợ đang có thai. Như vậy, người vợ đang mang thai vẫn được phép đơn phương ly hôn.

     

    Đồng thời, tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

     

    Như vậy, khi người vợ đang mang thai thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn, nhưng vợ vẫn có thể đơn phương ly hôn. Khi người vợ yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì người vợ cần có căn cứ chứng minh về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

     

    2. Thủ tục yêu cầu đơn phương ly hôn khi đang mang thai

     

    Thủ tục yêu cầu đơn phương ly hôn khi đang mang thai được thực hiện theo các bước sau:

     

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

     

    -  Đơn khởi kiện (đơn ly hôn đơn phương)

    -  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

    -  Giấy tờ tùy thân: CCCD, CMND / hộ khẩu / hộ chiếu

    -  Giấy khai sinh của các con (bản sao)

    -  Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn

    -  Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ), Đăng ký xe, Sổ tiết kiệm,… (nếu có tranh chấp liên quan đến tài sản)

     

    Bước 2: Nộp hồ sơ

     

    Tòa án nhân dân cấp huyện:

     

    +) Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

     

    +) Đồng thời, Tòa án nơi người chồng cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hoặc các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của người vợ để giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn khi đang mang thai theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

     

    Như vậy, hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của chồng. Hoặc nếu có thỏa thuận thì có thể lựa chọn Tòa án nơi người vợ cư trú.

     

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

     

    Bước 3: Nhận thông báo đóng án phí và nộp án phí 

     

    Bước 4: Nhận thông báo thụ lý việc dân sự

     

    Bước 5: Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án

     

    Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương

     

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền ra bản án sơ thẩm mà các đương sự không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án này có hiệu lực và được thi hành.

     

     
    429 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn huongquynhgl99@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/04/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận