Tài liệu gồm 4 phần như sau:
1.- Thuế TNCN
MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý
KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
NĂM 2015
I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHI TRẢ THU NHẬP (TCTTN)
1. Trách nhiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN)
- TCTTN thuộc diện chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (TLTC) có trách nhiệm khai QTT TNCN và QTT TNCN thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai QTT TNCN.
- Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp không phải khai QTT TNCN đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nhưng phải nộp kèm theo bảng kê thu nhập trả cho các đại lý kèm theo tờ khai tháng/quý cuối cùng của năm 2015.
2. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN
- Đối với các TCTTN đã đăng ký và thực hiện kê khai thuế qua mạng (iHTKK) thì không cần đến cơ quan Thuế (CQT) để nộp hồ sơ QTT TNCN bản giấy.
- Đối với TCTTN chưa thực hiện khai thuế qua mạng: Nộp tại Cục Thuế, Chi Cục Thuế trực tiếp quản lý TCTTN.
3. Hồ sơ khai QTT TNCN
Tờ khai số 05/KK-TNCN và các Phụ lục số 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích hợp mẫu biểu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 05/QTT-TNCN và các Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN,05-3/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Giảm trừ gia cảnh (GTGC) đối với người phụ thuộc (NPT):
NPT đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được tính GTGC trong năm 2015, kể cả trường hợp NPT chưa được CQT cấp mã số thuế (MST).
TCTTN có trách nhiệm khai kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.
4. Thực hiện QTT TNCN
TCTTN thông báo cho các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ TLTC thuộc diện ủy quyền cho TCTTN để cá nhân lập uỷ quyền QTT theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC gửi TCTTN.
TCTTN chỉ quyết toán thay cho cá nhân đối với khoản thu nhập từ TLTC do chính TCTTN chi trả.
Các trường hợp thuộc diện ủy quyền QTT TNCN:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc có thu nhập từ kinh doanh, từ cho thuê tài sản đã nộp thuế theo phương pháp khoán quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ một TCTTN đến TCTTN mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền QTT TNCN thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động.
Các bước thực hiện QTT TNCN:
4.1. Cập nhật mã số thuế của các cá nhân.
4.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: Truy cập trang thông tin điện tử http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai, http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn để tải phần mềm hỗ trợ kê khai (phiên bản HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxviewer 1.1.3 hoặc mới hơn).
4.3. Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT TNCN.
4.4. Kết xuất dữ liệu ra file Excel để lưu tại TCTTN, kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi CQT.
4.5. Gửi hồ sơ QTT TNCN:
- Đối với TCTTN khai thuế điện tử:
Sử dụng phần mềm kê khai điện tử (phiên bản iHTKK 3.1.6 hoặc mới hơn), truy cập vào trang: http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn để gửi file dữ liệu.
Trường hợp sử dụng dịch vụ TVAN thực hiện gửi file dữ liệu thông qua các nhà cung cấp dịch vụ, không phải gửi hồ sơ QTT bản giấy.
- Đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử:
Hồ sơ QTT TNCN gồm file dữ liệu (XML), hồ sơ QTT TNCN bản giấy có ký tên, đóng dấu.
+ Gửi file dữ liệu QTT đến CQT theo một trong các hình thức:
Gửi file dữ liệu trên trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn hoặc ghi file dữ liệu vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận QTT TNCN của CQT trực tiếp quản lý.
+ Gửi hồ sơ QTT bản giấy đến CQT trực tiếp quản lý.
TCTTN phải đóng trang bìa tệp vào hồ sơ bản giấy, file dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy.
4.6. Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu:
+ Tại trang http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn đối với TCTTN khai thuế điện tử.
+ Tại trang http://www.tncnonline.com.vn đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử.
5. Thời hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN
- Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày 30/03/2016.
II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Các trường hợp cá nhân trực tiếp QTT TNCN với CQT
Ø Có số thuế phải nộp thêm;
Ø Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
Trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân thuộc diện uỷ quyền và đã uỷ quyền QTT TNCN cho TCTTN quyết toán thay.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động thì không phải QTT TNCN đối với phần thu nhập này.
2. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN
- Tại Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm:
Áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ TLTC trực tiếp khai thuế với CQT.
- Tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý TCTTN:
Áp dụng đối với cá nhân đã tính GTGC cho bản thân tại một TCTTN.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và đã tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp hồ sơ QTT TNCN tại CQT quản lý TCTTN cuối cùng, trường hợp không tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp hồ sơ QTT TNCN tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú):
Áp dụng đối với:
+ Cá nhân chưa tính GTGC cho bản thân ở bất cứ TCTTN nào.
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi chưa được TCTTN khấu trừ hoặc đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ TLTC tại một hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại TCTTN nào.
3. Hồ sơ QTT TNCN
- Tờ khai mẫu số 09/KK-TNCN, Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN, Phụ lục 09-3/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích hợp mẫu biểu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 02/QTT-TNCN và Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã tạm nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp quỹ khuyến học, từ thiện, nhân đạo và các tài liệu khác (nếu có).
Cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản chụp.
4. Cá nhân QTT TNCN thực hiện các bước sau
4.1. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: Truy cập trang thông tin điện tử http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai để tải phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK (phiên bản HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn).
4.2. Khai quyết toán thuế: Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT.
4.3. Kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi CQT theo một trong các hình thức:
Ø Qua trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn;
Ø Ghi vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ QTT TNCN của CQT.
File dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy.
4.4. Gửi hồ sơ QTT TNCN (bản giấy):
Cá nhân chuẩn bị hồ sơ QTT TNCN bản giấy, đóng trang bìa tệp, ký tên và gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận hồ sơ QTT TNCN của CQT.
5. Thời hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN
- Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày là ngày 30/03/2016, trừ trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế.
III. Xử phạt VPHC đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNCN quá thời hạn quy định:
a) Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.
b) Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
c) Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
d) Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
e) Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
f) Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý:
Ø Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ QTT TNCN cần sớm kê khai, nộp hồ sơ sớm trước thời hạn 30/03/2016, tránh nộp hồ sơ vào những ngày cuối thời hạn, dễ dẫn đến tình trạng mạng quá tải hay ùn tắc, chờ đợi, mất thời gian nộp hồ sơ của NNT, đối với cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN không bị khống chế thời hạn nên nộp hồ sơ sau ngày 30/3/2016.
Ø Tổ chức, cá nhân nộp tiền thuế bằng phương thức điện tử, tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Kho bạc nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc nhà nước.
Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT thực hiện TTHC thuế, Cục Thuế TP Hà Nội kính đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phối hợp, hướng dẫn người lao động thuộc đối tượng phải tự QTT TNCN năm 2015 tại Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện nộp hồ sơ tại đơn vị và liên hệ với cán bộ quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ nhận hồ sơ QTT TNCN.
2.- Thuế TNDN
MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý
KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
NĂM 2015
I. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN:
1. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN
ü Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
ü Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
2. Về bù trừ lỗ, chuyển lỗ
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN
3.1. Nguyên tắc:
Ø Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ø Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Ø Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT).
3.2. Một số trường hợp cụ thể:
- Chi khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của Bộ Tài chính
Bổ sung TSCĐ của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là TSCĐ dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân:
Hồ sơ gồm hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
+ Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận DN nộp thuế thay cho cá nhân thì phải có thêm chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
+ Trường hợp tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
- Chi trang phục cho người lao động
Nếu chi bằng hiện vật thì phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Nếu chi bằng tiền hoặc cả bằng tiền và hiện vật thì chỉ khống chế mức chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, chi bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Chi trả tiền điện, tiền nước
Doanh nghiệp không phải lập bảng kê (mẫu số 02/TNDN).
4. Về thuế suất thuế TNDN
- Thuế suất phổ thông 22%;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có tổng doanh thu của năm 2014 không quá 20 tỷ đồng (hoặc bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng đối với trường hợp hoạt động không đủ 12 tháng) được áp dụng thuế suất 20%.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
II. KHAI QTT TNDN NĂM 2015:
1. Đối tượng phải khai QTT TNDN theo năm:
- Tổ chức, doanh nghiệp (NNT) thuộc diện nộp thuế TNDN có trách nhiệm khai QTT TNDN theo năm dương lịch hoặc năm tài chính (nếu năm tài chính khác năm dương lịch).
Trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
- NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC, NNT không phải khai quyết toán năm.
2. Hồ sơ khai QTT TNDN theo năm:
NNT tải phần mềm khai thuế (phiên bản HTKK 3.3.5 hoặc mới hơn) trên trang http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai.
Hồ sơ QTT TNDN bao gồm:
2.1. Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ khai quyết toán thuế TNDN năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
2.2. Báo cáo tài chính năm.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan thì phải nộp Báo cáo kiểm toán đính kèm.
2.3. Một hoặc một số phụ lục (nếu có):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN: Mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
2.4. Các tài liệu khác (nếu có).
3. Nơi nộp hồ sơ QTT TNDN:
- NNT thực hiện nộp hồ sơ QTT TNDN cho CQT trực tiếp quản lý.
- NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ QTT TNDN cho CQT trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc.
- NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc, đơn vị trực thuộc không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN.
- NNT có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì NNT có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
- Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế TNDN với CQT trực tiếp quản lý đơn vị thành viên.
4. Thời hạn quyết toán
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2015 chậm nhất là ngày 30/03/2016 đối với doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch, hoặc trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch.
III. Xử phạt VPHC đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNDN quá thời hạn quy định:
Ø Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.
Ø Từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Ø Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ø Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ø Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Ø Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý:
- Tổ chức, doanh nghiệp cần sớm kê khai, nộp hồ sơ QTT TNDN sớm, tránh nộp hồ sơ vào những ngày cuối thời hạn, dễ dẫn đến tình trạng mạng quá tải hay ùn tắc, chờ đợi, mất thời gian nộp hồ sơ của NNT.
- Để đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán chi phí khi xác định thu nhập tính thuế TNDN theo quy định, đề nghị NNT thực hiện thông báo số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng với CQT trực tiếp quản lý trong 10 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.
3.- XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA THUẾ, KIỂM TRA THUẾ
1. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch:
- Theo phân tích thông tin rủi ro của Người nộp thuế do cơ quan Thuế thực hiện trên ứng dụng TPR.
- Theo chuyên đề, định hướng hàng năm của Tổng cục Thuế.
- Thanh tra, kiểm tra đột xuất như: Thanh tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế theo tố cáo hoặc theo yêu cầu của các cơ quan chức năng; các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần hoá; doanh nghiệp giải thể phá sản, …, các doanh nghiệp theo yêu cầu công tác quản lý thuế được phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan Thuế.
Đảm bảo nguyên tắc tránh chồng chéo, trùng lắp với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế cấp trên, của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
2. Phương pháp lập kế hoạch:
Cơ quan Thuế sử dụng ứng dụng “Phân tích thông tin rủi ro của Người nộp thuế - TPR”, thực hiện theo Quy trình phân tích, đánh giá thông tin rủi ro Người nộp thuế phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Thuế.
3. Tiêu chí lựa chọn:
Lựa chọn ngẫu nhiên các doanh nghiệp theo điểm rủi ro, trong đó ưu tiên lựa chọn:
- Các doanh nghiệp vi phạm thực hiện nghĩa vụ thuế: Chậm khai thuế; Khai thiếu thuế; Nợ đọng thuế; vi phạm về sử dụng hóa đơn chứng từ, …
- Các doanh nghiệp có hoạt động liên kết; doanh nghiệp lỗ có dấu hiệu chuyển giá; Doanh nghiệp Thương mại điện tử.
- Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế; Các doanh nghiệp có cơ chế đặc thù như: Dự án nhà ở xã hội; Chuyển nhượng cổ phần; chuyển nhượng dự án.
- Các doanh nghiệp được hoàn thuế.
- Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng có rủi ro về giá bán như: Kinh doanh xăng dầu, Ô tô, sắt thép, kinh doanh sữa,…
- Các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh rủi ro lớn như: Bán hàng đa cấp; Kinh doanh vận tải taxi; Ăn uống cao cấp; kinh doanh massage, karaoke, ...
- Các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra.
4.- CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1. Các trường hợp bị cưỡng chế nợ thuế:
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
- Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế”.
2. Các biện pháp cưỡng chế:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề”.
3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế:
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với Người nộp thuế là cá nhân.
4. Xuất lẻ Hóa đơn:
Trường hợp Người nộp thuế đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng”, nếu Người nộp thuế có nhu cầu xuất hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí, đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Người nộp thuế có Văn bản gửi Cơ quan Thuế đề nghị xuất lẻ Hóa đơn. Trong Văn bản Người nộp thuế cam kết nộp toàn bộ số tiền thuế phát sinh cho Hóa đơn xuất lẻ đó và kế hoạch nộp tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp còn nợ vào Ngân sách Nhà nước (Các Hóa đơn đề nghị xuất lẻ là các hóa đơn của Người nộp thuế đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng”).
Cụ thể:
Người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế, Cơ quan Thuế sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế “Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản” trong thời hạn 30 ngày đối với tất cả các tài khoản của Người nộp thuế ở tất cả các Ngân hàng, Kho bạc, Tổ chức tín dụng,… nơi Người nộp thuế mở tài khoản.
Hết thời hạn cưỡng chế bằng biện pháp “Trích tiền từ tài khoản…” mà vẫn không thu đủ số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp thì Cơ quan Thuế thực hiện áp dụng biện pháp Cưỡng chế “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” đối với các Tổ chức và áp dụng biện pháp “Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập” đối với cá nhân. Đối với biện pháp Cưỡng chế “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng”, Cơ quan Thuế sẽ không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn và thực hiện thông báo không còn giá trị sử dụng đối với toàn bộ hóa đơn Người nộp thuế chưa sử dụng đến ngày áp dụng biện pháp này trong thời hạn 01 (một) năm. Trong thời hạn Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” có hiệu lực, nếu Người nộp thuế có nhu cầu xuất lẻ Hóa đơn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, Người nộp thuế gửi Văn bản đến Cơ quan Thuế để được xem xét.
Hết thời hạn Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp “Thông hóa đơn không còn giá trị sử dụng” mà vẫn không thu đủ số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp thì Cơ quan Thuế xem xét thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
5. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Hàng tháng, Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện đăng tải công khai danh sách Người nộp thuế nợ tiền thuế, phí, tiền thuê đất trên website của Cục Thuế TP Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn), đồng thời phối hợp với các cơ quan báo đài Trung ương và địa phương (khoảng 50 đơn vị) để đăng tin.
Các Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng được đăng tải trên website của Cục Thuế TP Hà Nội (http://hanoi.gdt.gov.vn/wps/portal/qdcchd), website của Tổng cục Thuế (http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/qdcchd1) ngay khi được ban hành.
Tài liệu theo Cục Thuế Hà Nội